HomeDược LiệuBồ Công Anh

Bồ Công Anh

BỒ CÔNG ANH (Rau diếp dại) Dùng bộ phận trên mặt đất của cây Bồ công anh Lactuca indica L., hoặc cây Taraxaum officinale Wigg (còn gọi là bồ công anh Trung Quốc). Họ Cúc Asteraceae. Cả hai cây này đều mọc hoang hoặc được trồng nhiều ở địa phương. Riêng cây bồ công anh Trung Quốc mọc nhiều ở vùng núi nước ta như Sa Pa (Lào Cai)

Tính vị: vị đắng, ngọt, tính hàn

Quy kinh: vào hai kinh can và tỳ

Công năng chủ trị

– Thanh can nhiệt, dùng đối với bệnh đau mắt đỏ, phối hợp với hạ khô thảo, thảo quyết minh.

– Giải độc tiêu viêm dùng trong các trường hợp mụn nhọt, đặc biệt là nhọt vú, nhọt trong ruột, dùng để trị bệnh viêm ruột thừa cấp tính: bồ công anh 12g, tạo giác thích, hậu phác, đại hoàng mỗi thứ 12g. Nếu da bị mụn nhọt, lở loét dùng bồ công anh sắc uống lượng 20-50g, hoặc thêm cúc hoa, kim ngân hoa, mỗi thứ 12g, cam thảo 6g. Bồ công anh còn được dùng để tiêu viêm trừ mủ trong các trường hợp viêm tai, viêm đường tiết niệu, viêm gan virus, viêm dạ dày cấp. Trong những trường hợp tiêu viêm, có thể phối hợp với ké ngựa, cỏ mần trầu, kinh giới, kim ngân, nhân trần, hạ khô thảo. Ngoài ra còn dùng giải độc khi rắn cắn.

– Lợi sữa, giảm đau: dùng đối với phụ nữ sau khi đẻ ít sữa, bị tắc tia sữa, dẫn đến sưng tuyến vú, đau đớn. Dùng lá bồ công anh tươi, giã nát, vắt lấy nước cốt uống, bã đắp

– Kiện vị chỉ nôn: dùng để kích thích tiêu hóa trong các trường hợp tiêu hóa bất chấn, ăn không ngon miệng, đầu trướng bụng do khí tích ở vị tràng.

Liều dùng: 8-20g, tươi có thể đến 60g

Kiêng kỵ: những người có ung nhọt thuộc thể hư hàn thì không nên dùng.

Chú ý:

– Tác dụng dược lý: bồ công anh có tác dụng lợi mật, nhuận tràng, tăng cường loại trừ chất độc, chất gây ô nhiễm qua gan, thận.

– Tác dụng kháng khuẩn: vị thuốc có tác dụng ức chế lỵ khuẩn Sh.flexneri và Sh.shiga.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Xem Nhiều Nhất