HomeĐông YHuyệt Ôn Lưu

Huyệt Ôn Lưu

Ý nghĩa tên gọi Huyệt Ôn Lưu đó là: Ôn = dương khí, Lưu = lưu thông. Huyệt là nơi dương khí lưu thông, vì vậy gọi là Ôn Lưu (Trung Y Cương Mục).

Tên gọi khác

Nghịch Chú, Ôn Lựu, Sà Đầu.

Xuất xứ

Giáp Ất Kinh.

Đặc tính

  • Huyệt thứ 7 của kinh Đại Trường.
  • Huyệt Khích của kinh Đại Trường.
  • Huyệt dùng để châm trong rối loạn về khí của kinh Đại Trường, gây ra do tuần hoàn bị ngưng trệ.

Vị trí huyệt ôn lưu

Chỗ sưng trên xương quay khi bàn tay nắm chặt lại, nằm trên đường nối Dương Khê (Đtr 5) – Khúc Trì (Đtr 11), cách Dương Khê 5 thốn.

Vị trí huyệt ôn lưu

Giải phẫu

  • Dưới da là gân cơ quay 1, cơ quay 2, cơ dạng dài ngón tay cái và xương quay.
  • Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6.

Tác dụng huyệt ôn lưu

Thanh tiết biểu nhiệt, kiện Tỳ, lợi thấp.

Chủ trị

Trị cánh tay đau, vai đau, tuyến mang tai viêm, miệng viêm, lưỡi viêm.

Châm cứu

Châm thẳng sâu 0,5 – 1 thốn, Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.

Phối hợp huyệt

1. Phối Khúc Trì (Đtr 11) trị họng sưng đau, không nói được (Giáp Ất Kinh).

2. Phối Bộc Tham (Bq 62) trị điên (Thiên Kim Phương).

3. Phối Kỳ Môn (C 14) trị thương hàn, gáy cứng (Bách Chứng Phú).

4. Cứu Ôn Lưu 14 tráng [người lớn], 7 tráng [trẻ nhỏ] + cứu Kiên Ngung (Đtr 15) + Linh Đạo (Tm 4) đều 14 tráng + Điều Khẩu (Vi 38) + Hạ Cự Hư (Vi 39) + Túc Tam Lý (Vi 36) đều 14 tráng trị vú sưng (Loại Kinh Đồ Dực).

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Xem Nhiều Nhất