Ý nghĩa tên gọi Huyệt Bạch Hoàn Du đó là: Bạch = màu trắng; Hoàn = vòng tròn bằng ngọc; Du = rót vào. Bạch hoàn cốt là tên gọi xưa của xương cùng cụt, nơi các đạo gia rất quý như ngọc. Huyệt có tác dụng rót (đưa) kinh khí vào đó, vì vậy gọi là Bạch Hoàn Du (Trung Y Cương Mục).
Tên gọi khác
Ngọc Hoàn Du, Ngọc Phòng Du.
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
- Huyệt thứ 30 của kinh Bàng quang.
- Huyệt quan trọng để trị bệnh phụ khoa (Bạch Hoàn có nghĩa là bạch đới, khí hư).
Vị trí huyệt bạch hoàn du
Ngang đốt xương thiêng 4, cách tuyến giữa lưng 1,5 thốn.
Giải phẫu
- Dưới da là cân của cơ lưng to, chỗ bám của cơ mông to, phía ngoài khối cơ chung của các cơ ở rãnh cột sống, xương cùng.
- Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, thần kinh mông trên, nhánh dây thần kinh sống cùng 4.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S3 hoặc S4.
Tác dụng huyệt bạch hoàn du
Ôn dương, điều kinh, thông lý hạ tiêu.
Chủ trị
Trị kinh nguyệt không đều, khí hư, thoát vị ruột, sa trực tràng, vùng thắt lưng đau, háng sưng, thần kinh tọa đau.
Châm cứu huyệt bạch hoàn du
Châm thẳng, sâu 1 – 1,5 thốn.
Phối hợp huyệt
1. Phối Đại Trường Du (Bq 25) + Thừa Phò (Bq 36) trị đại tiểu tiện không thông (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Thái Khê (Th 3) + Thận Du (Th 23) + Ủy Trung (Bq 40) trị lưng đau do Thận hư (Châm cứu Đại Thành).
3. Phối Chiếu Hải (Th 6) + Quan Nguyên (Nh 4) + Tam Âm Giao (Ty 6) + Thái Khê (Th 3) trị di tinh, bạch trọc, tiểu gắt (Châm cứu Đại Toàn).
4. Phối Ủy Trung (Bq 40) trị lưng và eo lưng đau (Châm cứu Tụ Anh).
5. Phối Quan Nguyên (Nh 4) + Tâm Du (Bq 15) + Trung Cực (Nh 3) trị di tinh, mộng tinh, tiết tinh (Y Học Cương Mục).
6. Phối Quan Nguyên (Nh 4) + Thận Du (Bq 23) + Trung Cực (Nh 3) + Tam Âm Giao (Ty 6) trị di tinh, tử cung xuất huyết, đới hạ (Trung Quốc Châm cứu Học Khái Yếu).
7. Phối Thừa Sơn (Bq 57) + Trường Cường (Đc 1) trị trực trường sa (Châm cứu Học Thượng Hải).
8. Phối Côn Lôn (Bq 67) + Uỷ Trung (Bq 40) trị trẻ nhỏ bị liệt mềm từ thắt lưng xuống chi dưới (Châm cứu Học Thượng Hải).
9. Phối Huyết Hải (Ty 10) + Tam Âm Giao (Ty 6) + Tử Cung (NK) trị khung hố chậu viêm mạn (Châm cứu Học Thượng Hải).