Ý nghĩa tên gọi Huyệt Cự Khuyết đó là: Huyệt cự khuyết ở chỗ lõm (khuyết) rất sâu (cự) của chấn thủy, vì vậy gọi là Cự Khuyết.
Tên gọi khác huyệt cự khuyết
Cự Quyết.
Xuất xứ
Thiên ‘Kinh Mạch’ (Linh Khu 10).
Đặc tính
- Huyệt thứ 14 của mạch Nhâm.
- Huyệt Mộ của Tâm.
- Là nơi khí của Tâm hợp với mạch Nhâm.
- Là huyệt quan trọng đối với những người bị ngất, phụ nữ có thai mà thai nằm lệch vị trí, thai dồn lên cao làm ép tim…
Vị trí huyệt cự khuyết
Rốn thẳng lên 6 thốn, dưới huyệt Cưu Vĩ 1 thốn.
Giải phẫu
- Huyệt ở trên đường trắng, sau đường trắng là mạc ngang, phúc mạc, sau thành bụng là thùy gan trái.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D6.
Tác dụng huyệt cự khuyết
Hóa thấp trệ ở trung tiêu, thanh tâm, định thần, điều khí, lý khí, thông ở bên trong, hòa Vị, lợi cách.
Chủ trị
Trị bụng đau, nấc, nôn mửa, ợ chua, giữa ngực đau, điên cuồng, tim đập, kinh giật, hay quên.
Châm cứu huyệt cự khuyết
Châm thẳng, sâu 0,5 – 2 thốn. Cứu 5 – 45 phút.
Phối hợp huyệt
1. Phối Trúc Tân (Th 9) trị nói sảng (Thiên Kim Phương).
2. Phối Tâm Du (Bq 15) trị bồn chồn trong ngực (Tư Sinh Kinh).
3. Phối Thượng Quản (Nh 13) trị bụng trên sình trướng (Tư Sinh Kinh).
4. Phối Gian Sử (Tb 5)) trị phiền muộn (Tư Sinh Kinh).
5. Phối Đàn Trung (Nh 17) trị nôn mửa (Tư Sinh Kinh).
6. Phối Tâm Du (Bq 15) + Thiên Tỉnh (Ttu.10) trị hồi hộp (Châm cứu Đại Thành).
7. Phối Hợp Cốc (Đtr 4) + Tam Âm Giao (Ty 6) + Thương Khâu (Ty 5) trị nôn mửa, muốn nôn (Châm cứu Đại Thành).
8. Phối Nội Quan (Tb 6) + Tâm Du (Bq 15) trị tim đau, hồi hộp (Châm cứu Học Giản Biên).
9. Phối Tam Âm Giao (Ty 6) +Thần Môn (Tm.7) trị ngực khô ráo (Trung Quốc Châm cứu Học Khái Yếu).
10. Phối Âm Đô (Th 19) + Đại Cự (Ty 27) + Trung Quản (Nh 12) trị tim hồi hộp (Châm cứu Học Thượng Hải).
11. Phối Khích Môn (Tb 5) + Tâm Du (Bq 15) + Thông Lý (Tm.5) trị tim đau thắt (Châm cứu Học Thượng Hải).
12. Phối Phong Trì (Đ 20) thấu Phong Trì + Nội Quan (Tb 6) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị tâm thần phân liệt (Châm cứu Học Thượng Hải).
13. Phối Đại Chùy (Đc 14) + Nhân Trung (Đc 26) + Nội Quan (Tb 6) + Yêu Kỳ trị động kinh (Châm cứu Học Thượng Hải).
14. Phối Khích Môn (Tb 4) + Tâm Du (Bq 15) + Thông Lý (Tm.5) trị vùng tim đau thắt (Châm cứu Học Việt Nam).
Tham khảo
“Phong cuồng: cứu Cự Khuyết 20-30 tráng, Tâm Du 2 bên, mỗi bên 5 tráng” (Biển Thước Tâm Thư).
“Dùng X.quang để quan sát khi châm các huyệt Cự Khuyết (Nh 14), Đàn Trung (Nh 17), Thiên Đột (Nh 22), Hợp cốc (Đtr 4) thấy thực quản nở to và nhu động thực quản tăng mạnh” (Viện Khoa Học Y Học Trung Quốc).
Ghi chú
Châm sâu dễ vào gan gây chảy máu bên trong.