Ý nghĩa tên gọi Huyệt Hoành Cốt đó là: Xương mu gọi là Hoành Cốt. Huyệt ở vị trí ngang với xương mu vì vậy gọi là Hoành Cốt (Trung Y Cương Mục).
Tên gọi khác
Hạ Cực, Hạ Hoành, Khuất Cốt, Khúc Cốt, Tủy Không.
Xuất xứ
Sách Mạch Kinh.
Đặc tính
- Huyệt thứ 11 của kinh Thận.
- Huyệt giao hội với Xung Mạch.
- Là một trong 8 huyệt dùng để tả nhiệt khí ở tứ chi (là Hoành Cốt + Vân Môn (P 2) + Kiên Ngung (Đtr 15) + ủy Trung (Bq 40) (Linh Khu 19).
Vị trí huyệt hoành cốt
Ở bụng dưới, sát bờ trên xương mu, đo cách đường giữa bụng 0,5 thốn, ngang huyệt Khúc Cốt (Nh 2).
Giải phẫu
- Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, cơ tháp, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, ruột non hoặc bàng quang khi đầy, tử cung khi có thai.
- Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh sinh dục–bụng. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L1.
Tác dụng huyệt hoành cốt
Ích Vị, lợi thấp.
Chủ trị
Trị thoát vị bẹn, đường tiểu viêm, liệt dương, di tinh, tiểu khó.
Châm cứu
Châm thẳng 1 – 1,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.
Phối hợp huyệt
Phối Đại Cự (Ty 27) + Kỳ Mô