Ý nghĩa tên gọi Huyệt Hồn Môn đó là: Huyệt ở vị trí ngang với Can (Can Du), theo Đông Y, Can tàng Hồn, huyệt này được coi là nơi (cửa = môn) để hồn ra vào, vì vậy gọi là Hồn Môn.
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
Huyệt thứ 47 của kinh Bàng Quang.
Vị trí huyệt hồn môn
Dưới gai sống lưng 9, đo ngang ra 3 thốn, cách Can Du 1,5 thốn.
Giải phẫu
- Dưới da là cơ lưng to, cơ chậu – sườn – ngực, cơ gian sườn 9 rồi vào phổi.
- Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay và nhánh của dây thần kinh gian sườn 9. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D9 hoặc D8 .
Tác dụng huyệt hồn môn
Sơ Can, lý khí, kiện Tỳ, hoà Vị, thông điều phủ khí.
Chủ trị
Trị các bệnh về gan mật, dạ dày đau, tiêu hóa kém, cơ tim và màng ngực viêm.
Châm cứu: Châm xiên 0,5 – 0,8 thốn. Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 15 phút.
Phối hợp huyệt
1. Phối Dương Quan (Đ 33) trị nôn mửa không ngừng, nước dãi nhiều (Thiên Kim Phương).
2. Phối Vị Du (Bq 19) trị ăn không tiêu do Vị hàn (Bách Chứng Phú).
3. Phối Nội Quan (Tb.6) + Tâm Du (Bq 15) trị ngực, lưng và tim đau (Châm Cứu Học Giản Biên).
4. Lý (Đtr 10) + Toàn Trúc (Bq 2) trị quáng gà (Trung Quốc Châm Cứu Học). Không châm sâu vì có thể đụng phổi.
Ghi chú
Phối Dương Cương (Bq 48) + Hoàn Cốt (Đ 12) + Quang Minh (Đ 38) + Thủ Tam