Ý nghĩa tên gọi Huyệt Khúc Viên đó là: Khi co vai lên (khúc), huyệt tạo thành một chỗ lõm giống như khu vườn (viên), vì vậy gọi là Khúc Viên.
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
Huyệt thứ 13 của kinh Tiểu Trường.
Vị trí huyệt khúc viên
Huyệt ở 1/3 trong bờ trên gai xương bả vai, cách huyệt Bỉnh Phong 1,5 thốn, giữa huyệt Nhu Du (Ttr 10) và gai đốt sống lưng 2.
Giải phẫu
- Dưới da là cơ thang, cơ trên gai, chỗ bám của cơ góc, góc trên – trong của xương bả vai.
- Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh dây thần kinh trên vai, nhánh của dây thần kinh chẩm lớn. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C5.
Tác dụng huyệt khúc viên
Thư cân, hoạt lạc.
Chủ trị
Trị khớp vai đau.
Châm cứu
Châm thẳng 0,5 – 1 thốn. Cứu 3 – 5 phút, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Phối hợp huyệt
1. Phối Dương Lăng Tuyền (Đc 34) [bên đau] + Tý Nhu (Đtr 14) trị gân cơ ở vai viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
2. Phối Kiên Ngung (Đtr 15) + Nhu Hội (Ttu 13) + Thiên Tông (Ttr 11) trị thần kinh vai đau (Trung Quốc Châm Cứu Học).