HomeĐông YHuyệt Liêm Tuyền

Huyệt Liêm Tuyền

Ý nghĩa tên gọi Huyệt Liêm Tuyền đó là: Liêm = góc nhọn, ở đây chỉ xương đỉnh của họng, lưỡi. Huyệt nằm trên chỗ lõm, giống hình con suối (tuyền), vì vậy gọi là Liêm Tuyền (Trung Y Cương Mục).

Tên gọi khác

Bản Trì, Bổn Trì, Hầu Trung, Thiệt Bản, Thiệt Bổn.

Xuất xứ

Giáp Ất Kinh.

Đặc tính

  • Huyệt thứ 23 của mạch Nhâm.
  • Hội của mạch Nhâm và Âm Duy.
  • Hội của khí của kinh Thận.

Vị trí huyệt liêm tuyền

Chính giữa bờ trên sụn giáp trạng, trên lằn chỉ ngang chỗ cuống hầu 0,2 thốn (Ngước đầu lên để tìm huyệt).

huyệt liêm tuyền

Giải phẫu

  • Huyệt ở trên khe của xương móng và sụn giáp trạng. Từ nông vào sâu có cơ ức – đòn – móng, cơ giáp móng, sau cơ là thanh quản, thực quản.
  • Thần kinh vận động cơ do các nhánh của đám rối cổ sâu và dây thần kinh sọ não số XII. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.

Tác dụng huyệt liêm tuyền

Lợi cuống hầu, trừ đờm khí, thanh hỏa nghịch.

Chủ trị

Trị lưỡi rụt, lưỡi cứng, lưỡi mềm nhão, thở khó, nuốt khó, chảy nước miếng, họng viêm, amidal viêm, câm, mất tiếng.

Châm cứu huyệt liêm tuyền

  • Châm luồn kim dưới da, mũi kim hướng ngược lên cuống lưỡi, sâu 0,2 – 1 thốn. Cứu 5 – 10 phút.
  • Châm thẳng trị bệnh ở họng.
  • Châm hướng về phía dưới cuống lưỡi, châm vào cơ lưỡi, trị lưỡi sưng, lưỡi cứng như gỗ, lưỡi lở loét.
  • Châm xiên hướng về 2 bên phải và trái hoặc châm hướng về phía hạch hàm, dưới tai, trong tai, tuyến mang tai, trị chứng amydale (hầu nga), tai ù, điếc, tuyến mang tai viêm (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).

Phối hợp huyệt liêm tuyền

1. Phối Âm Cốc (Th.10) + Nhiên Cốc (Th.2) trị dưới lưỡi sưng, khó nói (Thiên Kim Phương).

2. Phối Kim Tân + Ngọc Dịch + Phong Phủ (Đc.16) trị lưỡi cứng, nói khó (Châm Cứu Đại Thành).

3. Phối Trung Xung (Tb.9) trị dưới lưỡi sưng đau (Bách Chứng Phú).

Tham khảo

Theo thiên Trướng Luận (Linh Khu 35): Huyệt Liêm Tuyền và Ngọc Anh (Ngọc Đường) là con đường đi của tân dịch, vì thế đây là những huyệt đặc hiệu để trị chứng khát.

Theo thiên Khí Phủ Luận (Tố Vấn 59): Khí của kinh túc Thiếu Âm Thận và túc Quyết âm Can lộ ra ở 2 huyệt rất quan trọng là huyệt Liêm Tuyền và Đại Đôn. Đây là những huyệt nối khí Âm với khí Dương.

“Huyệt Liêm Tuyền và Á Môn (Đc.15) có tác dụng khác nhau: cả 2 huyệt đều liên hệ với cuống lưỡi: một ở phía trước và một ở phía sau. Cả 2 đều được dùng trị câm, mất tiếng. Tuy nhiên, Liêm Tuyền dùng thông lạc ở lưỡi, bổ ích cho gốc lưỡi, thiên về trị bệnh câm, không nói được do gốc tại lưỡi bệnh. Á Môn có tác dụng khai âm khiếu, ích não, tăng âm. Thiên về trị câm, không nói được do bệnh của não [di chứng não…] (Du Huyệt Công Năng Giám Biệt).

“Huyệt Liêm Tuyền và Thiên Đột có công dụng khác nhau: Liêm Tuyền thiên về trị bệnh ở họng, lưỡi, có tác dụng thanh lợi yết hầu, thông điều lạc của lưỡi. Nếu tả nhiều không làm tổn thương chính khí. Huyệt Thiên Đột thiên về trị bệnh ở khí quản, ở Phế, có tác dụng thông lợi khí quản, giáng đờm, tuyên Phế. Nếu tả nhiều có thể làm tổn thương chính khí (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).

Ghi chú

Không châm thẳng vì kim có thể xuyên qua thanh quản gây ho.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Xem Nhiều Nhất