Ý nghĩa tên gọi Huyệt Linh Khư đó là: Linh chủ thần linh. Huyệt ở vùng ngực, chỗ có hình dạng giống như cái gò đất (khư), bên trong ứng với tạng Tâm, mà Tâm tàng thần, vì vậy gọi là Linh Khư (Trung Y Cương Mục).
Tên gọi khác
Linh Khâu, Linh Kheo, Linh Khưu, Linh Tường.
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
- Huyệt thứ 24 của kinh Thận.
- Huyệt nhận được mạch phụ của Xung Mạch.
Vị trí huyệt linh khư
Ở khoảng gian sườn 3, cách đường giữa ngực 2 thốn, ngang huyệt Ngọc Đường (Nh.18).
Giải phẫu
- Dưới da là cơ ngực to, các cơ gian sườn 3, cơ ngang ngực. Bên phải là phổi, bên trái là tim.
- Thần kinh vận động cơ là dây ngực to của đám rối thần kinh nách và dây thần kinh liên sườn 3. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D3.
Tác dụng
Khai hung, giáng nghịch, thanh nhiệt, tiêu thũng.
Chủ trị
Trị ho, nôn mửa, ngực đau, tuyến vú viêm, thần kinh liên sườn đau.
Châm cứu
Châm xiên 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Ghi chú
Không châm sâu vì bên dưới là phổi, tim.