Ý nghĩa tên gọi Huyệt Ngư Tế đó là: Mã Nguyên Đài khi chú giải về huyệt Ngư Tế cho rằng: Ngư Tế là phần thịt giống như hình dạng con cá (ngư) trên bàn tay. Vì vậy gọi là Ngư Tế.
Tên gọi khác
Tế Ngư.
Xuất xứ
Thiên ‘Bản Du’ (Linh Khu 2).
Đặc tính
- Huyệt thứ 10 của kinh Phế.
- Huyệt Vinh (Huỳnh), thuộc Hỏa.
Vị trí huyệt ngư tế
Ở mặt trong lòng bàn tay, trung điểm giữa xương bàn ngón tay cái, nơi phần tiếp giáp lằn da đổi màu. Gấp ngón tay trỏ vào lòng bàn tay, đầu ngón tay trỏ chạm vào chỗ nào ở mô ngón tay cái, đó là huyệt.
Giải phẫu
- Dưới da là bờ ngoài cơ dạng ngắn ngón tay cái, cơ đốt ngón tay cái, bờ ngoài cơ gấp ngón tay cái, xương bàn tay 1.
- Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh giữa. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6.
Tác dụng huyệt ngư tế
Thanh Phế nhiệt, sơ Phế, hòa Vị, lợi vùng họng.
Chủ trị
Trị sốt, ho suyễn, bụng đau, lao phổi.
Châm cứu huyệt ngư tế
Châm thẳng, sâu 0,5 – 1 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 3 – 5 phút.
Phối hợp huyệt
1. Phối Thái Uyên (P.9) trị Tâm và Phế đau (Thiên Quyết Bệnh – Linh Khu 24).
2. Phối Thái Khê (Th 3) trị rối loạn khí ở Phế (Linh Khu 24).
3. Phối Thái Bạch (Ty 3) trị hoắc loạn, khí nghịch (Giáp Ất Kinh).
4. Phối Xích Trạch (P.5) trị nôn ra máu (Giáp Ất Kinh).
5. Phối Chi Chính (Ttr 7) + Côn Lôn (Bq 60) + Hợp Cốc (Đtr 4) + Thiếu Hải (Tm.3) + Uyển Cốt (Ttr 4) trị cuồng (Giáp Ất Kinh).
6. Phối Dịch Môn (Ttu 2) trị họng đau (Bách Chứng Phú).
7. Phối Kinh Cừ (P.6) + Thông Lý (Tm.5) trị mồ hôi không ra được (Loại Kinh Đồ Dực).
8. Phối Hợp Cốc (Đtr 4) + Phong Phủ (Đc 16) trị mất tiếng (Trung Hoa Châm Cứu Học).
9. Phối Cự Cốt (Đtr 16) + Xích Trạch (P.5) trị ho ra máu (Châm Cứu Học Thượng Hải).
10. Phối Khúc Tuyền (C 8) + Thần Môn (Tm.7) trị phổi bị xuất huyết (Châm Cứu Học Thượng Hải).
11. Phối Phế Du (Bq 23) trị trẻ nhỏ bị ho (Châm Cứu Học Thượng Hải).
12. Phối Côn Lôn (Bq 60) + Thừa Sơn (Bq 57) trị chuột rút (vọp bẻ) (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Tham khảo
“Ngư Tế phối với Thái Khê (Th 3). Ngư Tế là huyệt Vinh của kinh thủ Thái Âm Phế, thuộc hành Hỏa. Châm tả huyệt này có tác dụng thanh hỏa ở Phế. Thái Khê là huyệt Du, huyệt Nguyên của kinh túc Thiếu Âm Thận. Châm bổ huyệt này có tác dụng tư Thận âm, làm hạ hư nhiệt, bên trước được thanh, bên dưới được tư, làm cho âm dương giao hòa theo quẻ Thái. Phối huyệt này có giá trị giống như bài Thanh Táo Cứu Phế Thang. Chọn huyệt Ngư Tế để thanh nhuận Phế. Châm Thái Khê để bổ Thận âm nhằm ức chế Tâm hỏa. Khi Hỏa không còn bốc lên thì Kim sẽ không bị khắc, các chứng hư lao sẽ yên” (Phối huyệt Khái Luận Giảng Nghĩa).
“Các huyệt Liệt Khuyết, Ngư Tế, Thiếu Thương, Thái Uyên, Xích Trạch đều trị bệnh về Phế nhưng có tác dụng khác nhau: Ngư Tế: thanh tiết Phế nhiệt, thanh lợi yết hầu. Liệt Khuyết: sơ vệ, giải biểu, tuyên lợi Phế khí. Thiếu Thương: thanh lợi hầu họng, thanh tuyên Phế khí. Thái Uyên: bổ Phế, ích khí, thanh tuyên Phế khí. Xích Trạch: thanh tiết Phế nhiệt, sơ vệ, giải biểu”. (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).