Ý nghĩa tên gọi Huyệt Thực Đậu đó là Đậu = lỗ huyệt của thủy đạo. Huyệt có tác dụng trị các bệnh bụng đầy, ruột sôi… do có nhiều nước ứ đọng nhiều quá. Như vậy huyệt có tác dụng làm cho thức ăn (thực) vận hóa, vì vậy gọi là Thực Đậu (Trung Y Cương Mục).
Tên gọi khác
Mạch Quan, Mệnh Quan, Thực Độc.
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
Huyệt thứ 17 của kinh Tỳ.
Vị trí huyệt thực đậu
Ở giữa gian sườn 5, cách đường giữa bụng 6 thốn.
Giải phẫu
- Dưới huyệt là phần gân cơ chéo to của bụng, cơ răng cưa to, các cơ gian sườn 6. Vào trong là phổi.
- Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh gian sườn 6. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D5.
Tác dụng huyệt thực đậu
Lý khí, lợi thủy, sơ thông Tam tiêu.
Chủ trị
Trị thần kinh gian sườn đau, dạ dày đau, tiểu bí.
Châm cứu
Châm xiên 0,3 – 05 thốn. Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.
Ghi chú
Không châm sâu vì có thể đụng phổi.