Ý nghĩa tên gọi Huyệt Trúc Tân đó là: Trúc = chắc chắn, hình dung ngôi nhà kiên cố. Tân = bắp chân. Huyệt ở ngay dưới chỗ cứng của bắp chân, có nhánh nối bắp chân và gối, vì vậy gọi là Trúc Tân (Trung Y Cương Mục).
Tên gọi khác
Chuyên Trường, Thoái Đổ, Trúc Tẩn.
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
- Huyệt thứ 9 của kinh Thận.
- Huyệt Khích của Âm Duy Mạch.
- Một trong 14 yếu huyệt của Châm Cứu Chân Tủy (Nhật Bản) chủ về giải độc toàn thân.
Vị trí huyệt trúc tân
Trên huyệt Thái Khê (Th.3) 5 thốn, sau bờ trong xương chày 2 thốn, khe giữa gân gót chân và cơ dép.
Giải phẫu
- Dưới da là khe giữa gân gót chân và cơ dép, cơ duỗi dài các ngón chân, cơ chầy sau, màng gian cốt.
- Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4.
Tác dụng huyệt trúc tân
Thanh Tâm, hoá đờm, trấn kinh, an thần.
Chủ trị
Trị cơ bắp chân co rút, thắt lưng đau, động kinh, tâm thần phân liệt, Thận viêm, tiểu bí.
Châm cứu huyệt trúc tân
Châm thẳng 1 – 1,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.
Phối hợp huyệt
1. Phối Thiếu Hải (Tm.3) trị nôn mửa, chảy nước dãi (Tư Sinh Kinh)
2. Phối Phục Lưu (Th.7) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thận Du (Bq.23) trị Thận viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
3. Phối Phi Dương (Bq.58) + Phục Lưu (Th.7) + Quy Lai (Vi.29) + Trung Cực (Nh.3) trị nhiễm trùng đường tiểu (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Tham khảo
Thiên Điên Cuồng ghi: “Bị nội bế sẽ làm cho không đi tiểu được do quyết nghịch, châm huyệt của kinh Túc Thiếu Âm (Dũng Tuyền (Th.1) + Trúc Tân) và Thái Dương (Ủy Dương (Bq.39) + Bộc Tham (Bq.61) + Kim Môn (Bq.63) + Phi Dương [Bq.58]) cùng với huyệt ở xương cùng (Trường Cường – Đc.1), dùng kim Trường Châm (Linh Khu 22, 39). “Cứu Trúc Tân có thể giải độc cà phê, các thứ độc trong cơ thể”.