Ý nghĩa tên gọi Huyệt Trung Chú đó là: Thận kinh vận hành đến huyệt Âm Giao ở bụng thì rót vào bào trung, vì vậy gọi là Trung Chú (Trung Y Cương Mục).
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
- Huyệt thứ 15 của kinh Thận.
- Huyệt giao hội với Xung Mạch.
Vị trí huyệt trung chú
Trên huyệt Hoành Cốt 4 thốn, dưới rốn 1 thốn, cách tuyến giữa bụng 0,5 thốn, ngang huyệt Âm Giao (Nh.7).
Giải phẫu
- Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, ruột non hoặc bàng quang khi bí tiểu tiện vừa, tử cung khi có thai 6 – 7 tháng.
- Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng – sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D10.
Tác dụng
Tư ích Thận kinh, điều lý mạch Xung, Nhâm, sơ lợi hạ tiêu.
Chủ trị
Trị bụng dưới đau, kinh nguyệt rối loạn, táo bón.
Châm cứu
Châm thẳng 1 – 1,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Phối hợp huyệt
Phối Phù Khích (Bq.38) trị bụng dưới nóng, táo bón (Tư Sinh Kinh).