Ý nghĩa tên gọi Huyệt Trung Khu đó là: Khu chỉ vùng cơ chuyển động. Huyệt ở giữa (trung) cột sống, là chỗ chuyển động của cơ thể, vì vậy gọi là Trung Khu (Trung Y Cương Mục).
Tên gọi khác
Trung Xu.
Xuất xứ
Thiên ‘Khí Phủ Luận’ (Tố Vấn 59).
Đặc tính
Huyệt thứ 7 của mạch Đốc.
Vị trí huyệt trung khu
Chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống lưng 10.
Giải phẫu
- Dưới da là gân cơ thang, cân ngực – thắt lưng của cơ lưng to, cơ gai dài của lưng, cơ ngang gai, dây chằng trên gai, dây chằng gian gai, dây chằng vàng, ống sống.
- Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu và các nhánh của dây thần kinh sống. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D8.
Tác dụng huyệt trung khu
Bổ Thận, cường yêu, hoà Vị, chỉ thống.
Chủ trị
Trị cột sống đau, dạ dầy đau, mắt nhìn kém.
Châm cứu
Châm kim chếch lên, luồn dưới mỏm gai hướng vào khoảng gian đốt sống lưng 10 – 11, sâu 0,3 – 1 thốn. Cứu 10 – 15 phút.
Phối hợp huyệt
Phối Mệnh Môn (Đc.4) trị trẻ nhỏ 2 chân bị liệt (Châm Cứu Học Thuợng Hải).