MINH PHÀN (phèn chua) là nguồn nguyên liệu thiên nhiên (Alumite)-K2SO1. Al2(SO)3.A1 (OH)3. Sau khi chế sẽ cho muối kép nhôm sulphat và kali: K2S01. Al2 (SO4)3. 24 T120
Tính vị: vị chua, tính hàn
Quy hinh: tỳ kinh
Công năng chủ trị:
– Sát khuẩn chi ngứa: dùng với các trường hợp thấp chấn gây lở ngứa;
hoặc ngứa từng đám trên da; hoặc các bệnh ký sinh trùng đường ruột; phối hợp với sà sảng để rửa khi bệnh khí hư bạch đới. Có thế phối hợp với lưu hoàng, thạch cao (nung), thanh đại, hăng phiến; nghiễn bột. Khi dùng thêm dầu lạc, quấy đều thành bột nhão mà bôi vào chỗ ngứa. Ngoài ra còn dùng để chứa rắn cắn.
– Trừ đờm khai bế: dùng với bệnh đau họng, bệnh điên giản, đờm dãi nhiều, phối hợp uất kim. Phèn phi dùng chữa bệnh viêm dạ dày và ruột cấp tính.
– Thanh nhiệt táo thấp: dùng với bệnh hoàng đán, phối hợp với thanh dại
– Chỉ huyết: dùng với bệnh nục huyết, thô huyết, tiện huyết, băng huyết
– Giai độc: dùng với bệnh mụn nhọt ở miệng, tai có mủ, phối hợp với bột chu sa bằng lượng. Thêm dầu vừng làm thành bột nhào để hôi.
Liều dùng: uống từ 1,2-4g
Dùng ngoài lượng vừa phai
Kiêng ky: thế âm hư không dùng
Chú ý:
– Không uống lượng nhiều và thời gian kéo dài