HomeDược LiệuBạch Chỉ

Bạch Chỉ

BẠCH CHỈ vị thuốc là rễ của cây bạch chi Angelica dahurica Benth et Hook. Họ Hoa tán-Apiaceae là cây thuốc di thực, hiện nay đã được trồng thuẩn phục ở nước ta.

Tính vị: vị cay, tính ấm

Quy kinh: vào 3 kinh, phế, vị đại tràng

Công năng chủ trị:

– Giải cảm hàn, dùng trong các bệnh do lạnh gây ra, biểu hiện đau đầu, chủ yếu đau phần trán và dau nhức phần xương lông mày, hốc mắt; hoặc đau mắt mà nước mát trào ra. Phối hợp với địa liền, cát căn, xuyên khung. Có trong thành phần của phương bạch địa căn, hoặc bột khung chi.

– Trừ phong giăm đau: dùng để chữa phong thấp, đau răng, viêm mũ: mệg tính, đau dây thần kinh ở mặt, đau dạ dày; có thể dùng bạch chi, thương nhì tử, tân di, mỗi thứ 12g, bạc hà 6g, nghiền thành bột mịn, uống với nước sôi đề nguội.

– Giải độc trừ mủ (bài nùng), dùng đối với nhọt độc, viêm tuyến vú; hoặc rắn độc cắn, phối hợp với bồ công anh, kim ngân hoa, cam thảo; hoặc mụn nhọt có mủ.

– Hành huyết, điều kinh: trị phụ nữ bế kinh hoặc bệnh băng lậu dới hạ. Phối hợp với thuốc điều kinh khác.

– Nhuận cơ, kiện cơ nhục, tinh tỳ. Dùng trong trường hợp cơ nhục dau mỏi, vô lực, đặc biệt bệnh đau thắt vùng ngực cho hiệu quả tốt.

Liều dùng: 4-12g

Kiêng ky: những người thuộc chứng hư, uất hoa, không nên dùng. Sốt xuất huyết không nên dùng.

Chú ý:

– Tác dụng dược lý: nước chiết bạch chi có tác dụng làm giãn mạch vành tim, tác dụng này là do chất byak-angelicol Ci7 Hi6 06, chiếm 0,2% trong bạch chi. Điều đó giải thích được tác dụng hoạt huyết giảm đau, nhuận cơ và đau thắt ngực cua vị thuốc.

– Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc bạch chi có phổ kháng khuẩn rất rộng như ức chế trực khuẩn đại tràng, ly, thương hàn, phó thương hàn, mú xanh, lao và cung khuẩn hoắc loạn.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Xem Nhiều Nhất