BẠCH GIỚI TỬ là hạt của quả chín phơi khô của cây cải bẹ (cải sen) Brassica alba Boisser
hoặc Sinapis alba. Họ Cải Brassicaceae
Tính vị: vị cay, tính ấm
Quy kinh: vào kinh phế
Công năng chủ trị
– Khử đàm, chỉ ho, dùng đối với bệnh ho do có đàm hàn ngưng đọng ở phế, hoặc suyễn tức, nhiều đàm mà loãng, ngực đau đầy trướng, có thể dùng bạch giới tử 40g, tô tử, lai phụ tử (hạt cải củ) mỗi thứ 12g, sắc uống (Tam tử thang).
– Hành khí, giảm đau dùng đối với trường hợp khí trệ, đàm ứ họng, đau khớp.
– Tiêu ung nhọt, tán kết: dùng đối với nhọt bọc hoặc viêm hạch lâm ba. Bạch giới tử nghiền bột, hòa với giấm, bôi vào chỗ nhọt mới bọc.
Liều dùng: 4-8g
Kiêng kỵ: những người khí hư có nhiệt và ho khan do phế hư không nên dùng.
Chú ý:
– Tác dụng dược lý: sinalbin là glycozid của bạch giới tử sau khi bị thủy phân bởi men, nó trở nên kích thích da dẫn đến da bị sung huyết, đỏ đau, thời gian hơi dài, có thể dộp da, uống trong, bạch giới tử có thể gây nôn, trừ đàm, quá liều có thể gây viêm dạ dày, ruột, đau bụng.
– Tác dụng kháng khuẩn: tam tử thang còn có tác dụng ức chế 9 loại vi khuẩn, đó là Bacellus sudbitis, B.cereus, B.pumilus, Sarcina lutea, Staphylococ-cus aureus, Shingella flexneri, Escherichia coli, Pseudong thomas aeruginosa và Haemophylus influensae. Đặc biệt hai chủng loại là hai chủng loại thường gặp trong các bệnh đường hô hấp.