Là rẻ phơi khô của cây bạch-thược Paeonia lactiflora Pall. Họ Mao lương- Ranunculaccae
Tính vị: vị đắng, chua, tính hơi hàn
Qui kinh: nhập vào các can ty
Công năng chữ trị:
– Bố huyết, cầm máu dùng trong các trường hợp chảy máu cam, bo ra máu, nôn ra máu, chãy máu trong ruột, băng lậu, bạch đới, ra mồ hôi trộm, ra nhiều mổ hôi, phối hợp với long cốt, mẫu lệ, thục địa, lộc giác giao.
– Điều kinh dùng khi huyết hư, kinh nguyệt không đều, khi hành kinh dau bụng, phối hợp với hương phụ, thanh bì, sinh dịa
– Thư cân (giãn cân), giảm đau, dùng đối với can khí uất kết dẫn đến đau bụng, đau ngực, chân tay co quấp, tá ly, dùng bạch thược, hoàng cẩm mỗi thứ 12g, cam thảo 6g.
– Bình can, dùng trong các chứng đau đầu hoa mắt phối hợp với sinh địa, cúc hoa.
Liều dùng: 4-24g
Chú ý:
– Vị thuốc phản lệ lô
– Những người ngực đầy trướng không nên dùng
– Tác dụng dược lý: glycozid của bạch thược, chất paeoniflorin (chiếm 3,1%) có tác dụng ức chế hệ thống thần kinh trung ương, tiêm vào phúc mạc của chuột nhất, liều 1g/1kg. có tác dụng kéo dài thời gian ngủ của bachituric