CÁT CÁNH Dùng rễ của cây cát cánh Playtycodon grandiflorum (Jacq) A.DC. Họ Hoa
chuông Campanulaceae.
Tính vị: vị đắng, cay. Tính hơi ấm
Quy kinh: vào kinh phế
Công năng chủ trị
– Khử đàm chỉ ho: dùng đối với ho đàm, trường hợp đàm khó khạc ra hoặc đàm nhiều, ngực bứt rứt khó chịu, phối hợp với tỳ bà diệp, tang diệp, cam thảo hoặc điều trị trong các trường hợp phế có mủ hoặc ho, nôn ra đàm loãng, có thể dùng cát cánh 8g, hạnh nhân 12g, bạc hà 4g, tử tô 12g, sắc uống, uống liền 2-4 ngày
– Làm thông phế, lợi hầu họng: dùng khi khí phế bị tắc, hầu họng sưng đau như
viêm họng, viêm amiđam dùng cát cánh 8g, cam thảo 4g (bài Cát cánh cam thảo
thang). Hoặc ngực sườn đau như dao đâm.
– Trừ mủ, tiêu ung thũng: dùng đối với phế ung, phế có mủ (áp xe phổi), ngực và cơ hoành đau, ho nôn ra đàm mủ. Ngoài ra còn tiêu trừ khí tích trong dạ dày, ruột.
Liều dùng: 4-12g
Kiêng kỵ: những người âm hư hỏa vượng ho lâu ngày, ho ra máu đều không nên dùng, dùng lượng lớn quá, sau khi uống, dẫn đến đau tâm, buồn nôn.
Chú ý:
– Tác dụng dược lý: saponin có trong cát cánh, xúc tiến sự phân tiết của khí quản, làm cho đàm loãng ra và có tác dụng long đàm, trừ đàm.
– Tác dụng kháng khuẩn: cát cánh có tác dụng ức chế Staphylococcus aureus; B.mycoides; D.pneumoniae.