CÓC MẲN (Nga bất thực thảo, Thanh minh thái) Dùng toàn cây khi có hoa của cây cóc mẳn Centipheda minima L. Họ Cúc Asteracae. Thường thu hái khi cây ra hoa, trừ bỏ tạp chất có thể dùng tươi hoặc khô.
Tính vị: vị đắng, cay, tính ấm
Quy kinh: vào 2 kinh phế, can
Công năng chủ trị:
– Thanh phế chỉ khát: dùng trong các trường hợp ho khan; có thể dùng 20g khô hoặc 30g tươi sắc uống; khi trẻ em bị ho gà có thể phối hợp với chua me đất, mỗi thứ 12g, giã nhỏ vắt lấy nước cốt cho uống. Ngoài ra còn dùng chữa viêm khí quản mãn tính.
– Làm thông tắc mũi, lấy cây tươi giã nát; lấy dịch thấm vào bông rồi nhét vào lỗ mũi ngày vài lần.
– Bình can hạ áp: dùng chữa cao huyết áp, có thể phối hợp với hạ khô thảo, mẫu đơn bì.
– Thanh can sáng mắt: dùng trong các bệnh đau mắt do viêm giác mạc.
– Thanh nhiệt tiêu độc: dùng trong các bệnh di ứng, chốc lở; có thể uống trong hoặc đắp vào vết loét. Ngoài ra còn dùng chữa rắn cắn; khi rắn cắn có thể giã nát cây, đắp vào vết thương.
Liều dùng: 12-20g
Chú ý:
-Tác dụng dược lý: có tác dụng giảm ho rõ rệt ở nhiều dạng chế phẩm khác nhau song ở dạng nước ép cây tươi và dịch saponin toàn phần ở các liều 0,25 và 0,05g/kg thể trọng chuột có tác dụng giảm ho tốt và tốt hơn codein ở liều 0,2g/kg thể trọng chuột. Ngoài ra còn có tác dụng long đờm tốt; trong đó dịch saponin toàn phần thể hiện tốt nhất.
– Tác dụng kháng khuẩn: dịch chiết có tác dụng ức chế B. subtilis, B.pumilus, Sarcina lutea, Sal.typhi, Sh.flexneri, Pseodomonas pyoccanca, Escherichia coli.