Cúc Hoa

CÚC HOA dùng hoa của cây Cúc Chrysanthemum indicum L. Họ Cúc Asteraceae.
Có thể dùng cả hai loại hoa trắng và hoa vàng. Thông thường dùng loại cúc hoa vàng.

Tính vị: vị ngọt, đắng, tính bình

Quy kinh: vào 8 kinh phế, can, tâm, đởm, vị, tỳ, đại tràng, tiểu tràng,.

Công năng chủ trị:

– Giải cảm nhiệt, dùng đối với bệnh sốt do cảm mạo, biểu hiện đau đầu, đau mắt đỏ, có thể phối hợp với tang diệp, câu đằng.

– Thanh can sáng mắt: dùng khi can khí bị phong nhiệt, mắt sưng đau, đỏ, ũng thũng, chóng mặt, có thể dùng bài lục vi thêm cúc hoa, câu kỷ tử hoặc dùng cúc hoa ngâm với rượu. Có trong thành phần của phương kỷ cúc địa hoàng hoàn.

– Bình can hạ huyết áp, phối hợp với các thuốc khác dưới dạng hãm, ví dụ hoa hòe, hoa kim ngân, đinh lăng (chè hạ áp).

– Giải độc, chữa mụn nhọt, đinh độc, dùng cúc hoa vàng 16g, cam thảo 20g, sắc uống. Ngoài ra còn dùng để chữa các bệnh da tê bì, chứng mất cảm giác của da, cơ.

Liều dùng: 4-24g

Kiêng kỵ: những người tỳ vị hư hàn, hoặc đau đầu do phong hàn, không nên dùng.

Chú ý:

– Sau khi thu hái, cúc hoa cần được chế biến bằng cách sấy với diêm sinh để giữ cho cánh hoa không bị rụng, tiện lợi cho quá trình bảo quản.

– Tác dụng dược lý: với liều cao, cúc hoa có tác dụng hạ nhiệt, hạ huyết áp. Điều đó phần nào chứng minh tính chất giải cảm hạ áp của vị thuốc.

– Tác dụng kháng khuẩn: cúc hoa ức chế nhiều loại vi khuẩn như tụ cầu, liên cầu khuẩn, lỵ trực khuẩn, trực khuẩn đại tràng, bạch cầu và virus cúm.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Xem Nhiều Nhất