HomeDược LiệuĐịa Cốt Bì

Địa Cốt Bì

ĐỊA CỐT BÌ là vỏ rễ phơi khô của cây Câu kỷ Lycium chinense Mill; Ninh hạ câu kỷ
Lycium barbarum. Họ Cà Solanaceae.

Tính vị: vị ngọt, hơi đắng; tính hàn

Quy kinh: vào 3 kinh can, thận phế

Công năng chủ trị:

– Thanh phế nhiệt, chỉ ho: dùng đối với bệnh ho do phế nhiệt hoặc phế nhiệt mà gây suyễn tức; có thể thanh được nhiệt ở phế, nhiệt được trừ thì khí phế trong sạch, ho suyễn tự hết, thường phối hợp với tang bạch bì.

– Dưỡng thận, bổ tỳ, thư can, trừ hư nhiệt: dùng trong trường hợp thận thủy bất túc; do đó mà có tác dụng mạnh gân cốt; còn dùng trong chứng âm hư hỏa vượng.

– Hạ nhiệt chỉ thống: dùng đối với bênh hư lao, âm hư có mồ hôi, lúc nóng, lúc lạnh, đau nhức trong xương; đầu nóng hoặc sốt lâu không giảm; thường phối hợp với miết giáp, sài hồ.

Liều dùng: 4-12g

Kiêng kỵ: những người có biểu chứng chưa giải thì không nên dùng.

Chú ý:

– Tác dụng dược lý: thuốc có tác dụng giải nhiệt, hạ huyết áp do giãn mạch, có tác dụng hạ đường huyết.

– Cần chú ý, hiện nay trên thị trường dùng vỏ rễ của một loại ngũ gia bì hương Acanthopanax nhập từ Trung Quốc có mùi thơm làm địa cốt bì.

– Từ vỏ thân, vỏ rễ của cây Hương gia bì Periplopca sepium trị đau khớp, tiểu đường, cao huyết áp họ thiên lý Asclepiaceae cũng làm vị địa cốt bì

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Xem Nhiều Nhất