Bông quả phơi sây khô của cây hạ khô tháo Prunella vulgaris L. Họ Hoa môi-Lamiaceae
Tính vị: vị đắng, cay; tính hàn
Quy kinh: vào 2 kinh can, đơm
Công năng chủ trị:
– Thanh can hỏa: dùng khi can nhiệt dẫn đến sốt cao hoặc đau mắt đó, đau con ngươi, nước mắt chảy dòng ra ngoài; hoặc còn dùng trong bệnh viêm gan cấp tính.
– Giải độc tiêu viêm: dùng trong các trường hợp vú có nhọt. Phối hợp với bố công anh, xuyên sơn giáp. Ngoài ra còn dùng giải nhiệt độc ở tử cung, âm đạo
– Tán uất kết, tiêu ứ tích: dùng trong các bệnh tràng nhạc, bướu cổ, phối hợp với mẫu lệ, hải tảo. Ngoài ra còn dùng trong bệnh lao phối.
– Lợi niệu, tiêu phù thũng: dùng trong bệnh tê thấp dẫn đến phù nề.
– Hạ áp: dùng chữa cao huyết áp; phối hợp với thảo quyết minh, hoa hoè
Liều dùng: 4-20g
Kiêng ky: những người âm hư, vị yếu không có uất kết không dùng
Chú ý:
– Tác dụng dược lý: thuốc có tác dụng hạ huyết áp
– Tác dụng kháng khuẩn: hạ khô tháo có tác dụng ức chế với liên cầu khuẩn, trực khuẩn mủ xanh, ly trực khuẩn, trực khuẩn thương hàn, đại tràng
– Ngoài cây hạ khô thảo nói trên, còn có vị thuốc hạ khô thảo nam Blumea subcapitata Dc (cải trời) có công dụng chữa cảm mạo và một số bệnh ngoài đa