Dùng vỏ cây hậu phác-Magnolia officinalis Rehd et Wils. Họ Mộc lan- Magnoliaceae
Tính vị: vị dắng, cay, tính ấm
Quy kinh: nhập vào kinh tỳ, vị, đại tràng
Công năng chủ trị:
– Hành khí hóa thấp giảm đau; dùng khi tỳ vị hàn thấp, ngực bụng khí trệ, đầy trướng, ăn uống không tiêu; có thể phối hợp với chỉ thực, đại hoàng trong bài hậu phác tam vật thang, hậu phác 12g, chi thực 8g, đại hoàng 12g.
– Giáng khí bình suyễn: dùng đối với bệnh đàm thấp ngưng đọng ở phế, ngực trướng đẩy, bứt rứt khó chịu
– Thanh tràng, chỉ ly: dùng chữa hoắc loạn, kiết ly
Liều dùng: 4-12g
Kiêng ky: những người cơ thể nhiệt, tân dịch không dủ, không dùng, tỷ vị suy nhược không nên dùng. Phụ nữ có thai không nên dùng
Chú ý:
– Ngoài cây hậu phác nói trên, nhân dân còn dùng vỏ cây vối rừng Eugenia jambolana Lamk. làm vị nam hậu phác. Công dụng giống hậu phác. – Từ lá với dùng chữa đầy bụng, ăn uống không tiêu, sát khuẩn, nụ vối sắc uống chữa ly, chữa ia chảy. Ngoài ra còn dùng giải cảm, trị sốt rét.
– Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc hậu phác có tác dụng ức chế cầu khuẩn viêm phối, liên cầu khuẩn nhóm A, liên cầu khuẩn nhóm B, trực khuẩn lx. thương hàn, phó thương hàn, tụ cầu vàng, cung khuẩn hoắc loạn. Từ lá vối, chiết bằng dung môi toluen, chất kháng khuẩn dưới dạng muối natri có tác dụng với Bacillus anthracis, B. subtilis, B.mycoides, coryneba otericum, diphte-riae grans, Diplococcus pneumoniae.