HOÀNG KỲ dùng rễ phơi khô của cây hoàng kỳ Astragaus membranaceus Fisch; Bge.
Var.mongholicus (Bge) Hsiao; hoặc cây hoàng kỳ Mạc giáp: Astragalus membranaceus (Fisch) Bge. Họ Đậu Fabaceae.
Tính vị: vị ngọt, tính ấm
Quy kinh: vào kinh phế, tỳ
Công năng chủ trị:
– Bổ khí trung tiêu dùng đối với trạng thái cơ thể suy nhược, chân tay vô lực, yếu hơi, chóng mặt, kém ăn, các bệnh sa giáng tạng phủ, tử cung, lòi dom, lỵ, tả lâu ngày, băng lậu của phụ nữ; phối hợp với hoài sơn, bạch truật, thăng ma, sài hồ, trần bì, cam thảo.
– Ích huyết: dùng đối bệnh huyết hư, thiếu máu, đặc biệt thiếu máu sau bệnh sốt rét; hoặc sau khi bị mất máu nhiều.
– Cố biểu, liễm hãn: dùng chữa các bệnh ra nhiều mồ hôi, mồ hôi trộm.
– Lợi niệu tiêu phù thũng: dùng khi tỳ hư, vận hóa nước kém, tâm thận dương hư, tay chân, mặt mắt phù phũng, đặc biệt phù bụng do báng bì, dùng hoàng ký tần với gà đen.
– Giải độc trừ mủ: dùng trong bệnh đái tháo đường, phối hợp với hoài sơn, tang diệp. Ngoài ra còn dùng tự tiêu khát cho kết quả tốt.
Liều dùng: 4-20g
Chú ý:
– Khi dùng với tính chất bổ, hoàng kỳ thường được trích với mật ong.
– Tác dụng dược lý: nước sắc 0,5kg/kg chuột cống, tiêm dưới da, có tác dụng lợi niệu. Với liều trên được đánh giá tương đương với liều 0,05g/kg chuột cống, của chất theobromin. Nước sắc với liều 0,05g/kg cho tiêm tĩnh mạch, có tác dụng hạ huyết áp. Dịch chiết bằng cồn làm cường tim cóc cô lập, đều ức chế đối với chuột cô lập và không cô lập của thỏ.
– Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc 100% có tác dụng ức chế đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn lỵ thương hàn.
– Hoàng kỳ tác dụng hiệp đồng với ìnterferon, làm tăng khả năng đáp ứng của interferon đối với nhiễm virus, tăng khả năng thực bào, tăng kháng thể.