HƯƠNG PHỤ là thân rễ phơi khô của cây hương phụ, cây củ gấu Cyperus rotundus L. Vị
thuốc bao gồm cả 2 loại, loại hương phụ vườn, củ nhỏ đen nhanh, rễ cứng, loại hương phụ biển củ to hơn, vỏ nâu nhạt C.stoloniferus Retz. Họ Cói Cyperaceae.
Tính vị: vị cay, hơi đắng, hơi ngọt, tính bình (hoặc ôn).
Quy kinh: vào 2 kinh can và tam tiêu
Công năng chủ trị:
– Hành khí, giảm đau, dùng để trị bệnh đau bụng, đau hai bên sườn, sôi bụng, tiết tả, phối hợp với cao lương khương (khương phụ hoàn) mỗi thứ 12g.
– Khái uất, điều kinh, dùng khi kinh nguyệt không đều do tinh thần căng thẳng; khi có kinh đau bụng dưới, hai vú căng đau, dùng riêng hương phụ tứ chế hoặc phối hợp với ngải diệp, bạch hồng nữ, ích mẫu, mỗi thứ 12g.
– Kiện vị, tiêu thực, dùng trong các trường hợp ăn uống không tiêu, phối hợp vân mộc hương hoặc nam mộc hương (vỏ cây rụt), sa nhân, chỉ thực; cũng có thể dùng hương phụ (sao cháy lông) 20g, vỏ vối, trần bì, chỉ xác, mỗi thứ 12g, nam mộc hương 16g. Ngoài ra còn dùng trong trường hợp đau bụng do khí lạnh, đau vùng thượng vị, ngực đầy trướng, ợ hơi, hương phụ 40g, nam mộc hương 40g, trần bì, thanh bì, chỉ xác, ô dược mỗi thứ 20g.
– Thanh ca hỏa: dùng trong bệnh mắt sung huyết đau đỏ: phối hợp chi tử, bạc hà, cúc hoa.
Liều dùng: 8-12g
Kiêng kỵ: những người âm hư, huyết nhiệt không nên dùng. Khi dùng có thể tiến hành tứ chế, thất chế.
Chú ý:
– Tác dụng dược lý: cao hương phụ dạng lỏng, tác dụng ức chế sự co bóp, làm dịu căng thẳng của tử cung động vật dù có thai hay không có thai.
– Tác dụng kháng khuẩn: hương phụ tác dụng ức chế Staphylococcus aureus và Sh.shiga.