HUYỀN SÂM dùng rễ phơi khô của cây sân Scrophuaria buergeriana Miq. Hộ Hoa Mõm sói
Scrophulariaceae.
Tính vị: vị ngọt, mặn, hơi đắng, tính hàn
Quy kinh: vào các kinh phế, vị thận
Công năng chủ trị
– Thanh nhiệt giáng hỏa, dùng khi nhiệt độc đã nhập vào phần dinh huyết, dẫn đến sốt cao, nói mê sảng; hoặc sốt quá hóa cuồng, có thể phối hợp với sinh địa, mẫu đơn bì, hoàng liên.
– Sinh tân dưỡng huyết: có thể phối hợp với các vị thuốc bổ âm như thiên môn, mạch môn trong trường hợp cơ thể bị tổn thương tân dịch.
– Giải độc chống viêm; dùng phối hợp bệnh sốt phát ban chẩn; hoặc viêm họng, viêm tai, đau mắt đỏ, mụn nhọt, có thể phối hợp với kim ngân hoa, liên kiều, hoàng liên, cát cánh. Có thể phối hợp với sinh địa, kim ngân, ké, khổ sâm để chữa bệnh vảy nến.
– Tán kết, nhuyễn kiên, làm mềm các u, khối rắn: dùng trong bệnh đởm kết hạc như bệnh loa lịch (tràng nhạc, lao hạch), phối hợp với hạ khô thảo, có thể dùng phương thuốc sau để chữa các chứng bệnh trên: huyền sâm 16g, mẫu lệ 12g, bối mẫu 8g, liên kiều 16g, hạ khô thảo 12g.
– Bổ thận, có tác dụng tư thận âm: dùng để tráng thủy, chế hỏa, thường dùng với các thuốc bổ âm khác.
– Chỉ khát: trị tiêu khát, dùng trong bệnh đái đường; phối hợp với sinh địa, mạch môn.
Liều dùng: 4-16g
Kiêng kỵ: những người có thấp ở tỳ vị, tỳ vị hư hàn, đại tiện lỏng không dùng. Khi dùng không nên sử dụng các dụng cụ bằng đồng để bào chế, kỵ vị thuốc lệ hộ.
Chú ý:
– Tác dụng dược lí: huyền sâm có tác dụng tăng huyết áp và cường tim nhẹ của thỏ. Nếu dùng liều cao thì tác dụng ngược lại, tức là hạ huyết áp. Huyền sâm cón có tác dụng hạ đường huyết (do các thành phần Iridoid dẫn tới)
– Tác dụng kháng khuẩn: huyền sâm có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn.