Ý nghĩa tên gọi Huyệt Bát Liêu đó là: Có 8 (bát) huyệt ở gần (liêu) bên cạnh xương cùng, vì vậy gọi là Bát Liêu.
Xuất xứ
Châm cứu Học Thượng Hải.
Đặc tính
Thuộc kinh Bàng quang.
Vị trí huyệt bát liêu
Gồm 8 huyệt: Thượng Liêu (Bq 31), Thứ Liêu (Bq 32), Trung Liêu (Bq 33), Hạ Liêu (Bq 34). [Xem chi tiết từng huyệt].
Tác dụng huyệt bát liêu
Lý hạ tiêu, kiện yêu (làm mạnh lưng), kiện thoái (làm mạnh đùi).
Chủ trị
Trị bệnh ở bàng quang, bệnh ở bộ phận sinh dục, bệnh đường tiểu, vùng xương cùng đau.
Châm cứu huyệt bát liêu
Châm thẳng, sâu 1 – 2 thốn. Cứu 3 – 7 tráng. Ôn cứu 5 – 20 phút.
Phối hợp huyệt
1. Phối Quan Nguyên (Nh 4) thấu Trung Cực (Nh 3) + Tam Âm Giao (Ty 6) trị thống kinh (Châm cứu Học Thượng Hải).
2. Phối Huyết Hải (Ty 10) + Khí Hải (Nh 6) + Quan Nguyên (Nh 4) + Tam Âm Giao (Ty 6) + Túc Tam Lý (Vi 36) + Tử Cung trị tử cung xuất huyết do chức năng (Châm cứu Học Thượng Hải).
3. Phối Thừa Sơn (Bq 57) + Trường Cường (Đc 1) trị hậu môn bị rò (Châm cứu Học Thượng Hải).
4. Hợp Cốc (Đtr 4) + Tam Âm Giao (Ty 6) + Thứ Liêu (Bq 32) + Thượng Liêu (Bq 31) có tác dụng thúc đẻ [dục sinh] (Châm cứu Học Thượng Hải).
Tham khảo
“Lưng đau không thể xoay chuyển, đau lan đến dịch hoàn: châm Bát Liêu và trên chỗ đau” (Tố Vấn 60,11).
Ghi chú
- Châm đắc khí thấy có cảm giác căng tức ở vùng sống cùng, có khi lan xuống chi dưới.
- Khi châm, nên nằm sấp cho dễ lấy huyệt và dễ châm.