Ý nghĩa tên gọi Huyệt Cơ Môn đó là: Ngồi thõng 2 chân, giống hình cái cơ để hốt rác. Huyệt ở vùng đùi, giống hình cái ky (cơ) vì vậy gọi là Cơ Môn (Trung Y Cương Mục).
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
Huyệt thứ 11 của kinh Tỳ.
Vị trí huyệt cơ môn
Ở chỗ lõm tạo nên bởi bờ ngoài cơ may, bờ trong cơ thẳng trước đùi và cơ rộng trong. Ngồi ngay, từ đầu gối đo lên 8 thốn, cách Huyết Hải 6 thốn, nơi có động mạch nhảy.
Giải phẫu
- Dưới da là khe cơ may và cơ rộng trong, gần bờ trong cơ thẳng, trước đùi, cơ rộng giữa xương đùi.
- Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh đùi.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.
Tác dụng huyệt cơ môn
Tuyên thông hạ tiêu.
Chủ trị
Trị bụng dưới đau, tuyến hạch bẹn viêm, tiểu không tự chủ, niệu đạo viêm.
Châm cứu huyệt cơ môn
Châm thẳng 1 – 1,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Phối hợp huyệt
1. Phối Bàng Quang Du (Bq 28) + Đại Đôn (C 1) + Thái Xung (C 3) + Thần Môn (Tm.7) + Thông Lý (Tm.5) + Ủy Trung (Bq 40) trị tiểu nhiều (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Hành Gian (C 2) + Nhiên Cốc (Th 2) trị ngứa niệu đạo (Châm cứu Học Thượng Hải).
3. Phối Hợp Dương (Bq 55) + Tam Âm Giao (Ty 6) trị tử cung viêm (Châm cứu Học Thượng Hải).
Ghi chú
Không châm sâu vì bên dưới có động mạch.
Nếu ngộ châm làm cho chân vận động khó khăn, không được tự ý hoặc đại tiện bí, nên châm huyệt Phúc Ai (Ty 16) để giải cứu. Châm sâu 1,5 thốn, lưu kim khoảng nửa giờ, sau đó vê kim qua bên trái 9 lần, bên phải 6 lần rồi rút kim ra (Danh Từ Huyệt Vị Châm cứu).