Ý nghĩa tên gọi Huyệt Cường Gian đó là: Cường = ngạnh cứng; Gian chỉ vùng ở giữa. Cường gian ở giữa đường nối đỉnh đầu và chẩm, được coi như gian, chỗ có xương ngạnh cứng. Huyệt lại có tác dụng trị đỉnh đầu đau mạnh (cường), vì vậy gọi là Cường Gian (Trung Y Cương Mục).
Tên gọi khác
Đại Vũ.
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
Huyệt thứ 18 của mạch Đốc.
Vị trí huyệt cường gian
Giữa đoạn nối huyệt Phong Phủ (dưới chẩm) và huyệt Bá Hội (đỉnh giữa đầu).
Giải phẫu
- Dưới da là cân sọ, dưới cân là xương sọ.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.
Tác dụng huyệt cường gian
Bình Can, tức phong, thư cân, hoạt lạc.
Chủ trị
Trị đầu đau, gáy cứng, điên cuồng.
Châm cứu
Châm luồn kim dưới da sâu 0,2 – 1 thốn. Ôn cứu 5 – 10 phút.
Phối hợp huyệt
1. Phối Bá Hội (Đc 20) + Thừa Quang (Bq 6) trị bứt rứt, khó chịu (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Phong Long (Vi 40) trị đầu đau, đầu khó cử động (Bách Chứng Phú).
Ghi chú
Tránh châm vào xương.