Ý nghĩa tên gọi Huyệt Dương Cương đó là: Dương = Lục phủ. Cương = Thống lãnh. Huyệt ở vị trí ngang với huyệt Đởm Du, là bối du huyệt của lục phủ, vì vậy gọi là Dương Cương (Trung Y Cương Mục).
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
Huyệt thứ 48 của kinh Bàng Quang.
Vị trí huyệt dương cương
Dưới gai sống lưng 10, đo ngang ra 3 thốn, huyệt Đởm Du (Bq.19) đo ra 1,5 thốn.
Giải phẫu
- Dưới da là cơ lưng to, cơ răng cưa bé sau – dưới, cơ chậu sườn – ngực, cơ gian sườn 10, phổi hoặc gan.
- Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh gian sườn 10.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D9.
Tác dụng huyệt dương cương
Thanh Đởm, Vị, hóa thấp nhiệt.
Chủ trị
Trị gan và mật viêm, vàng da, tiêu chảy, bụng sôi, dạ dày viêm.
Châm cứu
Châm xiên 0,5 – 0,8 thốn. Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 15 phút.
Phối hợp huyệt
1. Phối Kỳ Môn (C.14) + Lao Cung (Tb.8) + Thiếu Thương (P.11) trị ăn uống không tiêu (Thiên Kim Phương).
2. Phối Đởm Du (Bq.16) trị mắt vàng (Bách Chứng Phú).
3. Phối Đại Hách (Th.12) + Hồn Môn (Bq.47) trị giun sán (Châm cứu Học Thượng Hải).
Ghi chú
Không châm sâu quá vì có thể đụng phổi.