Ý nghĩa tên gọi Huyệt Giác Tôn đó là: Giác = góc trên tai; Tôn = tôn lạc. Ý chỉ phần trên tai liên hệ với lạc, vì vậy gọi là Giác Tôn (Trung Y Cương Mục).
Xuất xứ
Thiên ‘Hàn Nhiệt Bệnh’ (Linh Khu 21).
Đặc tính
- Huyệt thứ 20 của kinh Tam Tiêu.
- Huyệt giao hội với kinh Túc Thiếu Dương và Thủ Thái Dương.
Vị trí huyệt giác tôn
Gấp vành tai về phía trước, huyệt ở bờ trên loa tai, trong chân tóc nơi có cơ cử động khi há miệng nhai, dưới huyệt là cơ tai trên, cơ thái dương.
Giải phẫu
- Dưới da là cơ tai trên, cơ thái dương, xương thái dương.
- Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh mặt và nhánh của dây thần kinh sọ não V.
– Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C2.
Tác dụng huyệt giác tôn
Thanh đầu, minh mục, sơ phong, hoạt lạc.
Chủ trị
Trị tai nóng đỏ, vành tai viêm, mộng thịt mắt, răng đau, quai bị (đốt bằng bấc đèn).
Châm cứu huyệt giác tôn
Châm xiên 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 1 – 3 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.
Phối hợp huyệt
1. Phối Giáp Xa (Vi 6) trị răng đau không nhai được (Thiên Kim Phương).
2. Phối Tiểu Hải (Ttr 8) trị lợi răng đau (Châm Cứu Đại Thành).
3. Phối Túc Tam Lý (Vi 36) trị mắt có màng (Thần Cứu Kinh Luân).
4. Phối Ế Phong (Ttr 17) + Nhĩ Môn (Ttu 21) + Phong Trì (Đ 20) trị tai đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
5. Phối Cách Du (Bq.17) + Can Du (Bq.18) + Phong Trì (Đ 20) + Thái Dương trị thần kinh thị giác viêm (Châm Cứu Học Giản Biên).
Ghi chú
Lỡ bị ngộ châm, dễ sinh ra não xung huyết làm người bịnh hôn mê (ngất), nên châm huyệt Tam Dương Lạc để giải cứu. Châm cạn, tối đa sâu 0,5 thốn, hướng mũi kim về phía dưới, dùng thủ pháp nhẹ (Danh Từ Huyệt Vị Châm Cứu).