Ý nghĩa tên gọi Huyệt Huyền Khu đó là: Huyền chỉ nơi treo lơ lửng. Huyệt ở ngang với huyệt Tam Tiêu Du, là nơi vận hóa khí cơ của Tam Tiêu, vì vậy gọi là Huyền Khu (Trung Y Cương Mục).
Tên gọi khác
Huyền Trụ, Huyền Xu.
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
Huyệt thứ 5 của mạch Đốc.
Vị trí huyệt huyền khu
Ở chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống thắt lưng 1.
Giải phẫu
- Dưới da là cân ngực – thắt lưng của cơ lưng to, chỗ bám của cơ răng bé sau – dưới, cơ gian gai, cơ ngang gai, dây chằng trên gai, dây chằng gian gai, dây chằng vàng, ống sống.
- Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sống. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D10.
Tác dụng huyệt huyền khu
Kiện Tỳ, hoà Vị, cường kiện yêu tất (làm mạnh lưng, gối).
Chủ trị
Trị vùng thắt lưng đau cứng, lưng đau, ăn không tiêu, tiêu chảy.
Châm cứu huyệt huyền khu
Châm kim chếch lên trên, luồn kim dưới mỏm gai, hướng vào khoảng gian đốt sống thắt lưng 1 – 2, sâu 0,3 – 1 thốn. Cứu 10 – 40 phút.
Phối hợp huyệt
1. Phối Dũng Tuyền (Th 1) + Đại Chùy (Đc 14) + Hợp Cốc (Đtr 4) + Khúc Trì (Đtr 11)+ Túc Tam Lý (Vi 36) trị thương hàn sốt cao không giảm (Châm Cứu Đại Thành).
2. Phối Hành Gian (C 2) + Hợp Cốc (Đtr 4) + Phong Môn (Bq 12) trị sau khi thương hàn mà còn dư nhiệt (Châm Cứu Đại Thành).
3. Phối Bá Lao + Dũng Tuyền (Th 1) + Khúc Trì (Đtr 11) trị phát cuồng (Châm Cứu Đại Thành).
4. Phối Hoa Đà + Hoàn Khiêu (Đ 30) trị chân đi lại khó khăn (Tiêu U Phú).
5. Phối Bá Hội (Đc 20) + Hoàn Khiêu (Đ 30) + Hợp Cốc (Đtr 4) + Khúc Trì (Đtr 11) + Kiên Ngung (Đtr 15) + Phong Trì (Đ 20) + Túc Tam Lý (Vi 36): ngừa trúng phong (Thần Cứu Kinh Luân).
6. Phối Bá Hội (Đc 20) + Kiên Ngung (Đtr 15) + Phát Tế + Túc Tam Lý (Vi 36) trị chân tay đau nhức, ngừa trúng phong [bệnh bên trái cứu bên phải và ngược lại] (Vệ Sinh Bảo Giám).