Ý nghĩa tên gọi Huyệt Lạc Khước đó là: Lạc = sợi tơ, ý chỉ sự liên kết. ‘Khước’ chỉ sự bỏ đi mà không hoàn lại. Huyệt là nơi mạch khí theo đó nhập vào não mà không xuất ra, vì vậy gọi là Lạc Khước (Trung Y Cương Mục).
Tên gọi khác
Cường Dương, Lạc Khích, Não Cái.
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
Huyệt thứ 8 của kinh Bàng Quang.
Vị trí huyệt lạc khước
Ngay sau huyệt Thông Thiên 1,5 thốn, cách tuyến giữa đầu 1,5 thốn.
Giải phẫu
Dưới da là cân sọ, xương sọ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C2.
Tác dụng
Tán phong, thanh nhiệt, thanh đầu, minh mục.
Chủ trị
Trị vùng đỉnh đầu đau, phế quản viêm mạn, mũi viêm.
Châm cứu
Châm luồn dưới da 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 1 – 3 tráng. Ôn cứu 3 – 5 phút.
Phối hợp huyệt
Phối Thính Hội (Đ.2) + Thân Trụ (Đc.12) trị cuồng, chạy bậy (Thiên Kim Phương).
Tham khảo
Thiên Tạp Bệnh (Linh Khu 26) ghi: Lạc Khước là một trong nhóm 5 huyệt ở trên đầu (Đầu Thượng Ngũ Hàng) trị Thiên đầu thống do rối loạn vận hành khí (các huyệt khác là Ngũ Xứ (Bq.5), Thừa Quang (Bq.6), Thông Thiên (Bq.7), Ngọc Chẩm – Bq.9).
Ghi chú
Nếu lỡ châm làm cho người bệnh đột ngột bị câm, không nói được, châm ngay huyệt Chí Âm (Bq.67) để giải. Châm sâu 0,1 thốn, vê kim chừng nửa giờ thì có thể nói lại được (Danh Từ Huyệt Vị Châm Cứu).