HomeĐông YHuyệt Ngân Giao

Huyệt Ngân Giao

Ý nghĩa tên gọi Huyệt Ngân Giao đó là: Ngân = lợi răng (nướu răng). Giao = nối nhau. Huyệt ở tại lợi răng, là nơi nối mạch Nhâm và mạch Đốc, vì vậy, gọi là Ngân giao (Trung Y Cương Mục).

Tên gọi khác

Cân Trung, Ngân Phùng, Ngân Phùng Cân Trung.

Xuất xứ
Thiên ‘Khí Phủ Luận’ (Tố Vấn 59).

Đặc tính

  • Huyệt thứ 28 của mạch Đốc.
  • Hội của mạch Đốc với mạch Nhâm và kinh Vị.

Vị trí huyệt ngân giao

Ở giữa kẽ môi trên và chân lợi, thẳng huyệt Đoài Đoan (Đc 27) vào, ở đầu trên nếp gần môi trên.

huyệt ngân giao

Giải phẫu

  • Ở phía sau cơ vòng môi trên, trên nếp hãm môi trên, trước khe của các chân răng cửa.
  • Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số VII. Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.

Chủ trị

Trị lợi răng sưng đau, chảy nước mũi, điên cuồng.

Châm cứu huyệt ngân giao

Châm kim xiên lên sâu 0,1 – 0,2 thốn, hoặc dùng kim tam lăng châm nặn ra ít máu. Không cứu.

Phối hợp huyệt

1. Phối Đại Nghênh (Vi 5) + Ế Phong (Ttu 17) + Thượng Quan (Đ 3) trị miệng mím chặt không mở lên được (Thiên Kim Phương). Phối Phong Phủ (Đc 16) trị đầu gáy đau, cứng, không xoay trở được (Tư Sinh Kinh).

2. Phối Phong Phủ (Đc 16) trị đầu gáy đau, cứng, không xoay trở được (Tư Sinh Kinh).

Ghi chú

Khi châm kim, nên dựa theo mặt xương hàm trên để tránh châm vào xương.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Xem Nhiều Nhất