Ý nghĩa tên gọi Huyệt Nhân Nghênh đó là: Ngày xưa, trong Mạch Học, người xưa chia ra tam bộ, cửu hậu, phần trên của tam bộ là Nhân Nghênh, huyệt ở vùng Nhân Nghênh mạch, vì vậy gọi là Nhân Nghênh (Trung Y Cương Mục).
Tên gọi khác
Ngũ Hội, Nhân Nghinh, Thiên Ngũ Hội.
Xuất xứ
Thiên ‘Bản Du’ (Linh Khu 2).
Đặc tính
- Huyệt thứ 9 của kinh Vị.
- Một trong nhóm huyệt Thiên Dũ (Các huyệt khác là Phù Đột (Đtr 18), Thiên Trụ (Bq 10), Thiên Dũ (Ttu 16), Thiên Phủ – P.3).
- Huyệt giao hội với kinh Túc Thiếu Dương.
- Huyệt dùng để theo dõi tình trạng khí Dương.
Vị trí huyệt nhân nghênh
Nơi gặp nhau của bờ trước cơ ức – đòn chũm và đường ngang qua chỗ lồi nhất của yết hầu, sờ ở cổ có động mạch cảnh đập.
Giải phẫu
- Dưới da là bờ trước cơ ức đòn chũm, bó mạch thần kinh cảnh, lớp sâu là cơ bậc thang, cơ cổ dài và cơ góc.
- Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI và XII, các nhánh của đám rối thần kinh cổ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.
Tác dụng huyệt nhân nghênh
Điều khí huyết.
Chủ trị
Trị họng đau, mất tiếng nói, suyễn, huyết áp cao.
Châm cứu huyệt nhân nghênh
Châm thẳng 0,3 – 0,5 thốn, tránh động mạnh – Cấm cứu (Giáp Ất Kinh).
Phối hợp huyệt
1. Phối Hầu Trung [Liêm Tuyền -Nh.23)] + Thiên Đột (Nh 22) trị ngực và bụng đầy trướng (Linh Khu 59, 7).
2. Phối Hạ (Túc) Tam Lý (Vi 36) + Nội Quan (Tb 6) + Quan Xung (Ttu 1) + Tam Âm Giao (Ty 6) trị hoắc loạn, đầu đau, ngực đau (Châm Cứu Tập Thành).
3. Châm Nhân Nghênh thấu Thiên Đột (Nh 22) + Hợp Cốc (Đtr 4) + Nội Quan (Tb 6) + Tam Âm Giao (Ty 6) + Thái Khê (Th 3) + Trạch Tiền + Túc Tam Lý (Vi 36) trị bướu cổ (Châm Cứu Học Thượng Hải).
4. Phối Khúc Trì (Đtr 11) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị huyết áp cao (Châm Cứu Học Thượng Hải).
5. Phối Nhân Trung (Nh 26) + Nội Quan (Tb 6) + Thái Xung (C 3) + Tố Liêu (Đc 25) trị huyết áp thấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Tham khảo
Thiên Hàn Nhiệt Bệnh ghi:“Dương tà nghịch ở dương kinh làm cho đầu đau, ngực tức, khó thở, châm huyệt Nhân Nghênh” (Linh Khu 21, 15).
Thiên Tạp Bệnh ghi:“Hàm đau, châm kinh túc Dương Minh, ngay chỗ xương gãy quai hàm, nơi có động mạch quay quanh (huyệt Giáp Xa), châm xuất huyết xong là khỏi ngay. Nếu không khỏi, nên châm cạn huyệt Nhân Nghênh của bản kinh, khỏi ngay” (Linh Khu 26, 27).
“Châm Nhân Nghênh có thể làm hạ huyết áp” (Tề Tường An, Trung Quốc).