Ý nghĩa tên gọi Huyệt Nhân Trung đó là: Theo các sách xưa, môi trên được gọi là Nhân trung (Giáp Ất Kinh), Huyệt nằm ở vùng rãnh mũi – môi nên gọi là Nhân Trung hoặc Thủy Câu.
Tên gọi khác
Quỷ Cung, Quỷ Khách Sảnh, Quỷ Thị, Thủy Câu.
Xuất xứ
Tư Sinh Kinh.
Đặc tính
- Huyệt thứ 26 của mạch Đốc.
- Hội của mạch Đốc với các kinh Dương Minh (Vị và Đại trường)
- Nơi giao chéo của 2 đường kinh Đại Trường.
- 1 trong Thập Tam Qủy Huyệt với tên gọi là Quỷ Cung.
Vị trí huyệt nhân trung
Tại điểm nối 1/3 trên và 2/3 dưới của rãnh Nhân trung, giữa đáy rãnh.
Giải phẫu
- Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
- Dưới da là cơ vòng môi trên. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số VII.
Tác dụng huyệt nhân trung
Khai khiếu, thanh nhiệt, thanh định thần chí, khu phong tà, tiêu nội nhiệt, lợi vùng lưng và cột sống, điều hòa nghịch khí của Âm Dương.
Chủ trị
Trị miệng méo, môi trên co giật, cảm giác như kiến bò ở môi trên, lưng và thắt lưng đau cứng, cấp cứu ngất, hôn mê, động kinh, điên cuồng, trụy tim mạch.
Châm cứu huyệt nhân trung
- Châm thẳng 0,2 – 0,3 thốn hoặc châm xiên mũi kim hướng lên trên sâu 0,5 – 1 thốn.
- Khi điều trị chứng chảy nước miếng thì trước hết châm mũi kim hướng lên trên xong rút kim ra đến dưới da, rồi châm qua bên trái bên phải, gọi là Tam Thấu Pháp.
- Cứu 5 – 10 phút nhưng cứu ít hiệu quả hơn châm.
Phối hợp huyệt nhân trung
1. Phối Ngân Giao (Đc 28) trị điên (Giáp Ất Kinh).
2. Phối cứu Âm Giao (Nh 7) + Thủy Phân (Nh 9) trị mũi chảy máu (Tư Sinh Kinh).
3. Phối ủy Trung (Bq 40) trị ngang lưng đau như gẫy, thần kinh tọa đau (Ngọc Long Kinh).
4. Phối Tiền Đỉnh (Đc 21) trị mặt sưng phù (Châm Cứu Tụ Anh).
5. Phối Hợp Cốc (Đtr 4) + Túc Lâm Khấp (Đ 41) trị bất tỉnh nhân sự (Châm Cứu Đại Thành).
6. Phối Khí Hải (Nh 6) + Trung Quản (Nh 12) trị trúng phong cấm khẩu, bất tỉnh (Châm Cứu Đại Thành).
7. Phối Ủy Trung (Bq 40) + Xích Trạch (P.5) trị té ngã bị tổn thương, lưng và sườn đau (Châm Cứu Đại Thành).
8. Phối Chi Câu (Ttu 6) + Côn Lôn (Bq 60) + Dương Lăng Tuyền (Đ 34) + Thúc Cốt (Bq 64) + Ủy Trung (Bq 40) + Xích Trạch (P.5) trị lưng đau do chấn thương (Châm Cứu Đại Thành).
9. Phối Phong Phủ (Đc 16) + Thượng Tinh (Đc 23) trị mũi chảy nước (Châm Cứu Đại Thành).
10. Phối Hợp Cốc (Đtr 4) + Trung Xung (Tb 9) trị trúng phong bất tỉnh (Châm Cứu Đại Thành).
11. Phối Hợp Cốc (Đtr 4) + Khúc Trì (Đtr 11) + Phục Lưu (Th 7) trị thương hàn sinh ra chứng co cứng, bất tỉnh (Châm Cứu Đại Thành).
12. Phối Chiếu Hải (Th 6) + Hợp Cốc (Đtr 4) + Khúc Trì (Đtr 11) + Lâm Khấp (Đ 15) + Tam Âm Giao (Vi 6) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị tay chân, mặt và mắt sưng phù, sốt cao không hạ (Châm Cứu Đại Toàn).
13. Phối châm xuất huyết 12 Tỉnh Huyệt + châm Hợp Cốc (Đtr 4) trị trúng phong, trúng ác khí bất tỉnh (Cổ Kim Y Giám).
14. Phối Hợp Cốc (Đtr 4) + Phong Trì (Đ 20) + Thượng Tinh (Đc 23) trị đầu mặt sưng phù do hư (Châm Cứu Toàn Thư).
15. Phối Hợp Cốc (Đtr 4) + Thái Xung (C 3) + Trung Xung (Tb 9) trị chứng bạo quyết (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
16. Phối Hợp Cốc (Đtr 4) trị sinh xong bị kích ngất (Châm Cứu Học Thượng Hải).
17. Phối Phi Dương (Bq 58) + Trường Cường (Đc 1) trị trực trường sa (Châm Cứu Học Thượng Hải).
18. Phối Phế Du (Bq 13) + Phong Phủ (Đc 16) trị vai thẳng cứng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
19. Phối Dũng Tuyền (Th 1) + Nội Quan (Tb 6) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị hôn mê do trúng độc (Châm Cứu Học Thượng Hải).
20. Phối Hội Âm (Nh 1) + Trung Xung (Tb 9) trị chết đuối (Châm Cứu Học Thượng Hải).
21. Phối Hợp Cốc (Đtr 4) thấu Lao Cung (Tb 8) trị Hysteria (Châm Cứu Học Thượng Hải).
22. Phối Thủ Tam Lý (Đtr 11) thấu Ôn Lưu (Đtr 7) + Tọa Cốt + Trường Cường (Đc 1) trị khớp viêm do thấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).
23. Phối ủy Trung (Bq 40) trị chấn thương ở lưng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
24. Phối Dũng Tuyền (Th 1) + Thập Tuyên + ủy Trung (Bq 40) trị trúng nắng (thử) (Châm Cứu Học Thượng Hải).
25. Phối Địa Thương (Vi 4) + Giáp Xa (Vi 6) + Hợp Cốc (Đtr 4) trị liệt mặt (Trung Hoa Châm Cứu Học).
26. Phối Nội Quan (Tb 6) trị sinh xong bỗng bất tỉnh (Tân Châm Cứu Học).
27. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ 34) + Đại Chùy (Đc 14) + Hợp Cốc (Đtr 4) + Thái Xung (C 3) + Thập Tuyên trị kinh phong cấp (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).
Tham khảo
“Bệnh chứng của trúng phong không nhẹ, Trung Xung 2 huyệt có thể yên, trên bổ sau tả nếu không hết, lại châm Nhân Trung liền nhẹ ngay” (Ngọc Long Kinh).
“Huyệt Nhân Trung là huyệt chủ yếu để làm tỉnh não, khai khiếu, thường dùng nhiều trong trường hợp thần trí hôn mê. Trường hợp hôn mê nhẹ, thông thường, khí huyết suy nhược, dùng kim châm nhẹ và cạn, có thể làm cho tỉnh được.
Đối với những người thuộc dương, thực chứng, bệnh nặng, khi châm cần hướng mũi kim lên, sâu 1 – 1,5 thốn, dùng phép tả mới có hiệu quả. Sau khi rút kim chỗ huyệt có thể bị chảy máu, dùng bông gòn bịt lại để cầm máu.
Ngoài ra, khi châm người bị hôn mê, lúc đang kích thích huyệt này hoặc trong lúc đang lưu kim, người bệnh nhăn mày, nhếch mũi, khóc, rên la, hắt hơi hoặc muốn dùng tay nhổ kim ra, đó là triệu chứng sắp tỉnh, nên kích thích tiếp để mau tỉnh hơn” (Trung Quốc Châm Cứu Học).
“Châm Nhân Trung và Hội Âm (Nh 1) thấy hô hấp thay đổi rõ” (Ngô Lạc Quân, Trung Quốc).
“Gây choáng thực nghiệm trên động vật rồi châm huyệt Nhân Trung và kích thích điện. Thấy có thể điều hoà được huyết áp bị rối loạn” (Trung Quốc Tạp Chí 1985 (4): 31).
“Châm và kích thích điện huyệt Nhân trung nơi động vật đã được gây choáng. Thấy có thể cải thiện được hô hấp của con vật. Tuy nhiên, nếu cắt dây thần kinh dưới hố mắt đi rồi châm thì không còn kết quả như vậy nữa” (Châu Thư – Trung Quốc).
“Châm huyệt Nhân Trung hoặc Tố Liêu (Đc 25) của động vật thực nghiệm thấy có thể tạm thời làm tăng hô hấp. Khi súc vật tạm ngưng thở, châm những huyệt đó có thể làm hô hấp phục hồi. Ngoài ra châm còn có thể kéo dài được thời gian sống của súc vật có khí thũng ngực nhân tạo” (Viện Nghiên Cứu Thượng Hải).
“Huyệt Nhân trung là Du huyệt của mạch Đốc. Mạch Đốc từ đỉnh đầu có nhánh lạc vào não, vì vậy có tác dụng khai khiếu, tỉnh thần, dùng trị những bệnh về thần chí, cấp cứu” (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).