Ý nghĩa tên gọi Huyệt Tất Quan đó là: Huyệt ở phía trước dưới (như cửa ải = quan) của đầu gối (tất) vì vậy gọi là Tất Quan (Trung Y Cương Mục).
Tên gọi khác
Tất Dương Quan.
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
Huyệt thứ 7 của kinh Can.
Vị trí huyệt tất quan
Ở bờ sau dưới lồi cầu trong xương chầy, cách sau huyệt Âm Lăng Tuyền (Ty 9) một thốn.
Giải phẫu
- Dưới da là phần trên cơ sinh đôi trong, cơ kheo, chỗ bám của gân cơ bán mạc vào mặt sau xương chầy.
- Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh chầy sau và nhánh của dây thần kinh hông. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.
Tác dụng huyệt tất quan
Thông kinh lạc, lợi quan tiết, khứ phong, chỉ thống.
Chủ trị
Trị khớp gối đau.
Châm cứu
Châm thẳng sâu 1 – 1,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.
Phối hợp huyệt
1. Phối Âm Thị (Vi.33) + Tam Lý (Vi.36) + Ủy Trung (Bq 40) trị đầu gối đau nhức (Châm Cứu Đại Thành).
2. Phối Ủy Trung (Bq 40) trị đầu gối sưng đỏ, đau (Châm Cứu Đại Thành).