Ý nghĩa tên gọi Huyệt Thần Tàng đó là: Tâm ở giữa ngực, tàng thần. Huyệt ứng với tâm tạng, vì vậy gọi là Thần Tàng (Trung Y Cương Mục).
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
- Huyệt thứ 25 của kinh Thận.
- Nhận được mạch phụ của Xung Mạch.
Vị trí huyệt thần tàng
Ở khoảng gian sườn 2, cách đường giữa ngực 2 thốn, ngang huyệt Tử Cung (Nh 19).

Giải phẫu
- Dưới da là cơ ngực to, các cơ gian sườn 2, vào sâu hơn có phổi, bên trái có động mạch chủ, bên phải có tĩnh mạch chủ trên.
- Thần kinh vận động cơ là dây ngực to của đám rối thần kinh nách và dây thần kinh gian sườn 2. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.
Chủ trị
Trị ho, nôn mửa, thần kinh gian sườn đau.
Châm cứu
Châm xiên 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Phối hợp huyệt
1.Phối Linh Khư (Th.24) trị nôn, ngực trướng (Tư Sinh Kinh)
2.Phối Toàn Cơ (Nh 21) trị ngực đầy, cổ cứng (Bách Chứng Phú).
Ghi chú
Không châm sâu vì có thể đụng phổi.