Ý nghĩa tên gọi Huyệt Thiên Phủ đó là: Mũi là khiếu của Phế. Phế thông với thiên khí qua mũi. Đối với con người, Phế là phủ của khí, vì vậy gọi là Thiên Phủ (Trung Y Cương Mục).
Xuất xứ
Thiên ‘Bản Du’ (Linh Khu 2).
Đặc tính
Huyệt thứ 3 của kinh Phế.
Một trong nhóm huyệt Thiên Dũ [Thiên Dũ Ngũ Bộ] (Nhân Nghênh (Vi 9) + Phù Đột (Đtr.18) + Thiên Dũ (Ttu 16) + Thiên Phủ (P.3) + Thiên Trụ (Bq 10)), có tác dụng chuyển khí lên phần trên cơ thể (Linh Khu 21,20).
Vị trí huyệt thiên phủ
Ở bờ trong bắp cánh tay trong, dưới nếp nách trước 3 thốn nơi bờ ngoài cơ 2 đầu cánh tay, trên huyệt Xích Trạch 6 thốn.
Giải phẫu
- Dưới da là bờ ngoài cơ 2 đầu cánh tay, chỗ bám của cơ cánh tay trước và cơ Delta, xương cánh tay.
- Thần kinh vận động cơ do các nhánh của dây thần kinh mũ và dây cơ – da. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C5.
Tác dụng huyệt thiên phủ
Tuyên thông Phế khí.
Chủ trị
Trị suyễn, ho, chảy máu cam, cánh tay trong đau.
Châm cứu huyệt thiên phủ
Châm thẳng sâu 0,5 – 1 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Phối hợp huyệt
1. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) trị chảy máu cam (Bách Chứng Phú).
2. Phối Cách Du (Bq 17) + Cao Hoang (Bq 43) + Đản Trung (Nh 17) + Nhũ Căn (Vi 18) + Tâm Du (Bq 15) + Trung Quản (Nh 12) + Tỳ Du (Bq 20) trị ế cách (Loại Kinh Đồ Dực).
3. Phối Hiệp Bạch (P.4) trị tử điến phong và bạch điến phong [hắc lào, chàm…] (Tuần Kinh Chú).
Tham khảo
Thiên Hàn Nhiệt Bệnh ghi: “Bị chứng đản một cách nhanh chóng và mạnh bạo, bên trong bị nghịch, Can và Phế cùng đánh nhau, huyết tràn lên đến mũi và miệng, Thiên Phủ” (Linh Khu 21, 19).
Ghi chú
Cấm cứu (Giáp Ất Kinh).