Ý nghĩa tên gọi Huyệt Thiên Tông đó là: Thiên = trời, chỉ phần trên cao. Tông = gốc. Huyệt ở giữa vùng giáp ranh gốc của bả vai, vì vậy gọi là Thiên Tông (Trung Y Cương Mục).
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
Huyệt thứ 11 của kinh Tiểu Trường.
Vị trí huyệt thiên tông
Dưới hố giữa xương gai bả vai hoặc kéo đường ngang qua mỏm gai đốt sống lưng 4 gặp chỗ kéo đường dầy nhất của gai sống vai.
Giải phẫu
Dưới huyệt là cơ dưới vai, xương bả vai. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây trên vai. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.
Tác dụng huyệt thiên tông
Giải tà ở Thái Dương kinh, tuyên thông khí trệ ở sườn ngực.
Chủ trị
Trị bả vai đau, cánh tay đau.
Châm cứu huyệt thiên tông
Châm thẳng hoặc xiên ra 4 phía, sâu 0,5 – 1 thốn, Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Phối hợp huyệt
1. Phối (Thủ) Ngũ Lý (Đtr.13) trị tay đau (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Kiên Liêu (Ttu 14) + Nhu Hội (Ttu 13) + Nhu Du (Tr.10) trị vai sưng, thần kinh vai tê (Trung Quốc Châm Cứu Học).
3. Phối Bỉnh Phong (Ttr.12) + Cao Hoang Du (Bq 43) + Kiên Ngoại Du (Ttr.14) trị vai sưng đau (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
4. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Kiên Liêu (Ttu 14) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Kiên Tỉnh (Đ.21) trị quanh khớp vai viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
5. Phối Chiên Trung (Nh 17) + Nhũ Căn (Vi 18) + Thiếu Trạch (Ttr.1) trị tuyến vú viêm, sữa thiếu (Châm Cứu Học Thượng Hải).