Ý nghĩa tên gọi Huyệt Thính Cung đó là: Huyệt là chỗ (cung) có ảnh hưởng đến thính lực (việc nghe – thính), vì vậy gọi là Thính Cung (Ttr.19).
Tên gọi khác
Đa Sở Văn.
Xuất xứ
Thiên ‘Thích Tiết Chân Tà’ (Linh Khu 75).
Đặc tính
- Huyệt thứ 19 của kinh Tiểu Trường.
- Có những mạch phụ đi tới kinh chính Thiếu Dương (Tam Tiêu + Đởm), Thủ Thái Dương.
Vị trí huyệt thính cung
Khi há miệng, huyệt ở chỗ lõm phía trước bình tai, sau lồi cầu xương hàm dưới.
Giải phẫu
Dưới da là bờ sau tuyến mang tai, bờ sau lồi cầu xương hàm dưới. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh sọ não số V.
Tác dụng huyệt thính cung
Tuyên nhĩ khiếu, định thần chí.
Chủ trị
Trị tai ù, điếc, tai giữa viêm, tai ngoài viêm.
Châm cứu huyệt thính cung
Hơi há miệng, châm thẳng, sâu 0,8 – 1,5 thốn. Cứu 1 – 3 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Phối hợp huyệt
1. Phối Thính Cung (Ttr.19) trị tai ù (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Ế Phong (Ttu 17) + Thính Hội (Đ.2) trị tai điếc do khí bế (Châm Cứu Đại Thành).
3. Phối Địa Thương (Vi 4) + Giáp Xa (Vi 6) trị mắt lệch, miệng méo (Châm Cứu Đại Thành).
4. Phối Tỳ Du (Bq 20) trị đau dưới Tâm hạ (Bách Chứng Phú).
5. Phối Dương Trì (Ttu 4) trị tai điếc (Tiêu U Phú).
6. Phối Giáp Xa (Vi 6) + Hợp Cốc (Đtr.4) trị mắt lệch, miệng méo (Châm Cứu Tụ Anh).
7. Phối Ế Phong (Ttu 17) + Thái Khê (Th.3) + Thận Du (Bq 23) trị tai ù do hư (Châm Cứu Toàn Thư).
8. Phối Phong Long (Vi 40) + Thận Du (Bq 23) + Trung Quản (Nh 12) trị tai ù, kêu do đờm hỏa (Trung Hoa Châm Cứu Học).
9. Phối Ế Phong (Ttu 17) + Hợp Cốc (Đtr.4) trị tai giữa viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
10. Phối Ế Phong (Ttu 17) + Kim Môn (Bq 63) + Nghênh Hương (Đtr.20) trị tai lãng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
11. Phối Thính Mẫn + Trì Tiền trị tai điếc (Châm Cứu Học Thượng Hải).
12. Phối Địa Thương (Vi 4) + Giáp Xa (Vi 6) trị mặt liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).