Ý nghĩa tên gọi Huyệt Thừa Phù đó là: Thừa = tiếp nhận; Phù chỉ chỗ chi tiếp xúc. Huyệt ở dưới mông, chỗ tiếp nối với chi dưới khi cơ thể chuyển động, vì vậy gọi là Thừa Phù (Trung Y Cương Mục).
Tên gọi khác
Âm Quang, Bì Bộ, Nhục Khích, Phò Thừa, Phù Thừa, Thừa Phò.
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
Huyệt thứ 36 của kinh Bàng Quang.
Vị trí huyệt thừa phù
Điểm giữa nếp mông.
Giải phẫu
- Dưới da là bờ dưới cơ mông to, bờ trong cơ 2 đầu đùi, bờ ngoài cơ bán gân, bờ ngoài cơ bán mạc, cơ khép lớ và cơ khép bé.
- Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh hông và các nhánh của dây thần kinh bịt. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2.
Tác dụng huyệt thừa phù
Thư cân, hoạt lạc, khứ phong, chỉ thống.
Chủ trị
Trị thần kinh tọa đau, chi dưới liệt.
Châm cứu
Châm thẳng 1 – 2 thốn. Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.
Phối hợp huyệt
1. Phối Phong Thị (Đ.31) + Quan Nguyên Du (Bq.26) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thận Du (Bq.23) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị thần kinh tọa đau (Châm Cứu Học Giản Biên).
2. Phối Quan Nguyên Du (Bq.26) + Tọa Cốt + Ủy Trung (Bq.40) trị thắt lưng, đùi đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).