Ý nghĩa tên gọi Huyệt Thượng Quan đó là: Huyệt ở phía trên xương gò má, đối diện với huyệt Hạ Quan, vì vậy gọi là Thượng Quan (Trung Y Cương Mục).
Tên gọi khác
Khách Chủ, Khách Chủ Nhân, Thái Dương.
Xuất xứ
Thiên ‘Bản Du’ (Linh Khu 2).
Đặc tính
- Huyệt thứ 3 của kinh Đởm.
- Huyệt hội với kinh Thủ Thiếu Dương và Túc Dương Minh.
Vị trí huyệt thượng quan
Ở phía trước tai, bờ trên xương gò má, xác định huyệt Hạ Quan kéo thẳng lên, đến chỗ lõm bờ sau chân tóc mai.
Giải phẫu
Dưới da là cơ tai trước, cơ thái dương, xương thái dương. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh mặt, nhánh dây thần kinh sọ não số V. Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
Tác dụng
Thanh lợi thấp nhiệt ở Can Đởm, khai khiếu, tỉnh não.
Chủ trị
Trị liệt mặt, tai ù, điếc, răng đau.
Châm cứu
Châm thẳng 0,3 – 0,5 thốn. Ôn cứu 3 – 5 phút.
Phối hợp huyệt
1. Phối Hạ Quan (Vi.7) trị liệt mặt (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Đoài Đoan (Đc.28) trị môi cứng, mép cứng (Tư Sinh Kinh).