Ý nghĩa tên gọi Huyệt Thủy Phân đó là: Thuỷ = nước. Phân = chia ra. Nói đến chức năng tách thanh dịch ra khỏi trọc dịch của Tiểu trường. Dịch được lọc ra đổ vào Bàng quang để trở thành nước tiểu, chất thải thì đi vào Đại trường để trở thành phân. Huyệt này nằm ở trên rốn 1 thốn, có tác dụng thúc đẩy sự trao đổi nước nhanh, vì vậy gọi là Thuỷ Phân (Trung Y Cương Mục).
Vì huyệt này là nơi dịch ở Tiểu trường được phân chia thành thanh và trọc, vì vậy gọi là Thuỷ Phân (Khái Thuật Du Huyệt Đích Mệnh Danh).
Tên gọi khác của huyệt thủy phân
Phân Thủy, Trung Thủ, Trung Thủy.
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
- Huyệt thứ 9 của mạch Nhâm.
- Là huyệt có tác dụng tháo nước ra khỏi cơ thể.
Vị trí huyệt thủy phân
Lỗ rốn thẳng lên 1 thốn.
Giải phẫu
Huyệt ở trên đường trắng. Sau đường trắng là mạc ngang, phúc mạc, vào sâu là tụy tạng và tá tràng hoặc tử cung khi có thai 8 – 9 tháng. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D10.
Tác dụng huyệt thủy phân
Vận Tỳ thổ, lợi thủy thấp.
Chủ trị
Trị bụng sôi, bụng và quanh rốn đau, phù thũng, cổ trướng.
Châm cứu huyệt thủy phân
Châm thẳng sâu 0,3 – 1,5 thốn. Cứu trên 20 phút.
Phối hợp huyệt
1. Phối Bá Lao + Đại Lăng (Tb.7) + Ủy Trung (Bq.40) trị trúng nắng (Châm Cứu Đại Thành).
2. Phối Hành Gian (C.2) + Khí Hải (Nh.6) + Nội Đình (Vi.44) + Thạch Quan (Th.18) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị đơn cổ trướng (Châm Cứu Đại Thành).
3. Phối Khúc Tuyền (C.8) + Trung Phong (C.4) trị quanh rốn đau (Châm Cứu Đại Thành).
4. Phối Tam Âm Giao (Ty.6) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị cổ trướng (Ngọc Long Kinh).
5. Phối Tam Âm Giao (Ty.6) + Tỳ Du (Bq.20) trị vú sưng (Châm Cứu Tập Thành).
6. Phối cứu Khí Hải (Nh.6) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị đổng tiết thuộc Giáp Ất phong mộc (Nho Môn Sự Thân).
7. Phối cứu Can Du (Bq.18) + Tỳ Du (Bq.20) trị thủy thũng (Cảnh Nhạc Toàn Thư).
8. Phối Âm Giao (Nh.7) + Thiên Xu (Vi.25) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị quanh rốn đau (Loại Kinh Đồ Dực).
9. Cứu Thủy Phân (Nh.9) 100 tráng + cứu Thần Khuyết (Nh.8) [tùy theo tuổi] + Trường Cường 3 tráng trị thoát giang do khí huyết hư mà hạ hãm (Châm Cứu Phùng Nguyên).
10. Phối Khí Hải (Nh.6) + Thần Khuyết (Nh.8) trị quanh rốn đau (Thần Cứu Kinh Luân).
11. Phối Đại Đôn (C.1) + Hành Gian (C.2) + Lãi Câu (C.5) + Lan Môn + Quan Nguyên (Nh.4) + Thái Xung (C.3) + Trung Phong (C.4) trị các chứng sán khí (Y Học Cương Mục).
12. Phối Đại Trường Du (Bq.24) + Khúc Tuyền (C.8) + Phúc Kết (Ty.14) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thần Phong (Th.23) + Thần Khuyết (Nh.8) + Thiên Xu (Vi.25) + Thượng Liêm (Đtr.9) + Tứ Mãn (Th.14) trị trong ruột đau như cắt mà sôi, ngay rốn đau (Vệ Sinh Bảo Giám).
13. Phối Thủy Câu (Đc.26) trị thủy thũng, trên bụng ra nước (Cổ Kim Y Án).
14. Phối Liệt Khuyết (P.7) + Phục Lưu (Th.7) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thận Du (Bq.23) + Thiên Xu (Vi.25) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tỳ Du (Bq.20) trị phù thũng thể dương hư (Phù Thũng Bệnh Trung Y Giản Dị Phương Tuyển).
15. Phối Phế Du (Bq.13) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tỳ Du (Bq.20) trị bụng trướng nước (Châm Cứu Học Giản Biên).
16. Phối Thủy Đạo (Vi.28) trị phù (Châm Cứu Học Thượng Hải).
17. Phối Khí Hải (Nh.6) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Tam Tiêu Du (Bq.22) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị bụng trướng nước (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).
Tham khảo
“Có thầy thuốc chữa bệnh thủy thũng cho họ Lý, cho uống thuốc đã lâu không hiệu quả. Một hôm, bỗng nhiên cứu huyệt Thủy Phân và Khí Hải, hôm sau thấy mặt hết phù” (Châm Cứu Tư Sinh Kinh).
“Đổng tiết trúng hàn xổ ra màu nâu, cứu Thủy Phân” (Nho Môn Sự Thân).
“Trung Cực và Thủy Phân là 2 huyệt chủ yếu chữa thủy (nước) nhưng có điểm khác nhau:
Huyệt Trung Cực: có tác dụng khai thông niệu khiếu, thúc ước bàng quang, thông lợi thủy đạo. Thiên về trị thủy ở hạ tiêu.
Huyệt Thủy Phân: có tác dụng tuyên thông thủy khí, phân lợi thủy thấp, ôn vận thủy thấp. Thiên về trị thủy ở trung tiêu” (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).
“Huyệt Thủy Phân và Âm Lăng Tuyền đều có tác dụng trị thủy thấp nhưng có điểm khác nhau: Thủy Phân: thiên về lợi thủy, hành thấp, ôn dương, hóa thủy, trị thủy thấp ở vùng bụng. Âm Lăng Tuyền: thiên về sơ lý khí của Tỳ, lợi thủy, hành thấp, kiện Tỳ, lợi thấp, trị thủy thấp ở toàn thân” (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).
Ghi chú
Chữa phù và cổ trướng chỉ cứu, không châm. Có thai nhiều tháng không châm sâu. Nếu lỡ ngộ châm làm cho người bịnh bị phù thũng, nên châm 2 huyệt Thiên Xu (Vi.25) và Hoang Du để giải (Danh Từ Huyệt Vị Châm Cứu). Có thể dùng vị thuốc Huyết Kiệt hoặc Hòe Hoa, tán bột, dán vào đó cũng được (Danh Từ Huyệt Vị Châm Cứu).