Ý nghĩa tên gọi Huyệt Tích Trung đó là: Từ đốt sống ngực đến đốt sống thắt lưng có 21 đốt sống, huyệt ở giữa, vì vậy gọi là Tích Trung (Trung Y Cương Mục).
Tên gọi khác
Thần Tông, Tích Du, Tích Trụ.
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
Huyệt thứ 6 của mạch Đốc.
Vị trí huyệt tích trung
Tại chỗ lõm ngay dưới đầu mỏm gai đốt sống lưng 11.
Giải phẫu
- Dưới da là chỗ bám của gân cơ thang, cân ngực – thắt lưng của cơ lưng to, cơ răng bé sau – dưới, cơ gai dài của lưng, cơ ngang gai, dây chằng trên gai, dây chằng gian gai, dây chằng vàng, ống sống.
- Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu và các nhánh của dây thần kinh sống. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D8.
Tác dụng huyệt tích trung
Kiện Tỳ, lợi thấp, bổ Thận, cố thoát, cường kiện yêu tích (làm mạnh lưng và cột sống).
Chủ trị
Trị cột sống lưng đau, nấc, nôn ra máu, cơn đau dạ dầy, da vàng, tiêu chảy, lòi dom, động kinh.
Châm cứu huyệt tích trung
Châm chếch kim lên trên, luồn dưới mỏm gai, hướng vào khoảng gian đốt sống lưng 11 – 12, sâu 0,3 – 1 thốn. Cứu 10 – 30 phút.
Phối hợp huyệt
Phối cứu Mệnh Môn (Đc.4) + Thận Du (Bq.23) + Trung Lữ Du (Bq.29) + Yêu Du (Đc.2) trị thắt lưng đau do chấn thương (Loại Kinh Đồ Dực).
Ghi chú
Sách Giáp Ất ghi không được cứu. Sách Y Học Nhập Môn ghi cấm châm lẫn cứu.