Ý nghĩa tên gọi Huyệt Trật Biên đó là: huyệt ở bên cạnh (biên) của xương cùng 4 (gần chót = trật) vì vậy gọi là Trật Biên (Trung Y Cương M ục).
Xuất Xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính
Huyệt thứ 54 của kinh Bàng Quang.
Vị Trí Huyệt Trật Biên
Ngang lỗ xương cùng thứ 4, cách Đốc Mạch 3 thốn, cách Trung Lữ Du 1,5 thốn.
Giải Phẫu
- Dưới huyệt là cơ mông to, bờ dưới cơ tháp. Bên dưới là dây thần kinh mông dưới của tiết đoạn thần kinh thắt lưng 4 – 5, thần kinh cùng 1 – 2, nơi bắt đầu của thần kinh da đùi sau của tiết đoạn thần kinh cùng 1 – 3 và dây thần kinh hông của tiết đoạn thần kinh thắt lưng 4 cùng 3.
- Thần kinh vận đọng cơ là nhánh của dây thần kinh mông trên, nhánh của đám rối cùng. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4 và L5.
Tác Dụng Huyệt Trật Biên
Cường kiện yêu tất, sơ thông kinh lạc, thanh nhiệt, lợi thấp.
Chủ Trị
Trị thần kinh tọa đau, chi dưới liệt và tê đau, bệnh ở phần hậu môn, sinh dục.
Châm Cứu huyệt trật biên
- Châm thẳng khi trị dây thần kinh hông đau.
- Châm thẳng, hướng mũi kim ra ngoài thấu huyệt Hoàn Khiêu (Đ.30) hoặc Khiêu Dược trị cơ mông yếu hoặc teo.
- Châm xiên vào trong 45° để trị bệnh ở cơ quan sinh dục.
- Châm xiên xuống dưới vào trong 45° trị bệnh ở hậu môn. Cứu 3 – 7 tráng. Ôn cứu 5 – 15 phút.
Phối Hợp Huyệt
1. Phối Ân Môn (Bq.37) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) trị lưng và đùi đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
2. Phối Côn Lôn (Bq.60) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Hoàn Khiêu (Đ.30) trị thần kinh tọa đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
3. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Quan Nguyên Du (Bq.26) + Thận Du (Bq.23) + Ủy Trung (Bq.40) trị thần kinh tọa đau (Châm Cứu Học Giản Biên).