Ý nghĩa tên gọi Huyệt Tứ Độc đó là Độc = rãnh nước lớn. Huyệt ở phía sau huyệt Tam Dương Lạc (là nơi kinh khí của tam dương chảy qua, tạo thành rãnh nước lớn = độc). Sau tam là tứ, vì vậy gọi là Tứ Độc (Trung Y Cương Mục).
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
Huyệt thứ 9 của kinh Tam Tiêu.
Vị trí huyệt tứ độc
Ở mặt sau cẳng tay, dưới khớp khuỷu 5 thốn, giữa khe xương trụ và xương quay.
Giải phẫu
- Dưới da là khe giữa cơ duỗi chung ngón tay và cơ duỗi riêng ngón tay út, cơ dạng dài ngón cái, màng gian cốt.
- Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7.
Tác dụng huyệt tứ độc
Sơ kinh, hoạt lạc, khoan hung, lý khí, lợi hầu, khai khiếu.
Chủ trị
Trị điếc, răng đau, cánh tay đau.
Châm cứu huyệt tứ độc
Châm thẳng 0,5 – 1 thốn. Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.
Phối hợp huyệt
1. Phối Thiên Dũ (Ttu.16) trị điếc đột ngột (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Dịch Môn (Ttu.2) trị thở ngắn, trong họng có cảm giác vướng (Tư Sinh Kinh).
3. Phối Phong Trì (Đ.20) thấu Phong Trì (bên kia) + Thái Dương thấu Suất Cốc trị đầu đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).