Ý nghĩa tên gọi Huyệt Ty Trúc Không đó là: Ty Trúc = lông mày; Không = lỗ hổng. Huyệt ở chỗ lõm (không), ngoài đuôi lông mày (giống như sợi tơ = lông mày), vì vậy gọi là Ty Trúc Không (Trung Y Cương Mục).
Tên gọi khác
Cư Liêu, Mục Giao, Mục Liêu, My Sảo.
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
- Huyệt thứ 23 của kinh Tam Tiêu.
- Huyệt có những mạch phụ chạy tới huyệt Đồng Tử Liêu (Đ.1).
Vị trí huyệt ty trúc không
Tại chỗ lõm bên ngoài đuôi lông mày, ấn vào có cảm giác ê tức, bờ ngoài cơ vòng mi.
Giải phẫu
- Dưới da là bờ ngoài cơ vòng mi và phần bám vào da cung mày của cơ trán, xương trán.
- Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh mặt.
- Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V. Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
Tác dụng huyệt ty trúc không
Tán phong, chỉ thống, thanh hỏa, tiết nhiệt, thông điều khí cơ của Tam Tiêu.
Chủ trị
Trị đầu đau, các bệnh về mắt.
Châm cứu huyệt ty trúc không
Châm ngang, mũi kim có thể thấu Ngư Yêu, sâu 0,5 – 1 thốn. Không cứu.
Phối hợp huyệt
1. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Trì (Đ.20) trị thiên chính đầu phong, đầu đau (Châm Cứu Đại Thành).
2. Phối Toàn Trúc (Bq.2) trị mắt sưng đỏ (Thắng Ngọc Ca).
3. Châm Ty Trúc Không thấu Suất Cốc (Đ.8) trị nửa đầu đau (Ngọc Long Ca).
4. Phối Thái Dương + Toàn Trúc (Bq.2) trị mắt sưng đỏ, mắt đau (Thẩm Thị Dao Hàm).
5. Phối Phong Trì (Đ.20) + Trung Chử (Ttu.3) trị nửa đầu đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
6. Phối Địa Thương (Vi.4) + Toàn Trúc (Bq.2) + Tứ Bạch (Vi.2) trị liệt mặt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
7. Phối Bá Hội (Đc.20) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Nhân Trung (Đc.26) trị động kinh (Châm Cứu Học Giản Biên).
8. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Trì (Đ.20) + Thái Dương + Tinh Minh (Bq.1) + Toàn Trúc (Bq.2) trị mắt sưng đỏ, đau (Châm Cứu Học Giản Biên).