KÉ ĐẦU NGỰA (Thương nhĩ tử) dùng quả chín phơi khô của cây ké đầu ngựa Xanthium strumarium L. Họ Cúc Asteraceae.
Tính vị: vị cay, đắng, tính ấm
Quy kinh: vào 3 kinh phế, thận, tỳ
Công năng chủ trị:
– Khử phong thấp giảm đau, dùng trong các trường hợp đau khớp, chân tay tê dại, co quắp, phong hàn dẫn đến đau đầu, phối hợp với tang ký sinh, ngũ gia bì.
– Tiêu độc sát khuẩn, dùng trong các trường hợp phong ngứa, dị ứng phối hợp kim ngân hoa, hoặc kim ngân cành, kinh giới trệ. Còn dùng để chữa phong hủi, dùng lá tươi giã nát đắp mụn nhọt, nấu nước rửa vết thương.
– Chống viêm, dùng trị bệnh viêm xoang hàm, xoang mũi mãn tính, có thể dùng thương nhĩ tử, bạc hà, tế tân cho vào nước, đun sôi rồi xông hơi vào mũi.
– Chỉ huyết: dùng trong các trường hợp trĩ rõ chảy máu, dùng lá ké đầu ngựa hái vào đầu tháng 5, phơi khô tán nhỏ, dùng 4g uống với nước cơm. Ngoài ra còn dùng để chữa tử cung chẩy máu.
– Tán kết: làm mềm các khối rắn, dùng đối với các bệnh bướu cổ, tràng nhạc (lao hạch cổ) phối hợp với hạ khô thảo, tọa giác thích, huyền sâm.
Liều dùng: 6-12g
Kiêng kỵ: những trường hợp huyết hư không nên dùng, những trường hợp có tà mà không phải do phong nhiệt thì không dùng, khi sử dụng cần kiêng thịt lợn, thịt ngựa.
Chú ý:
– Tác dụng kháng khuẩn: flavonoid trong ké đầu ngựa có tác dụng ức chế Staphylococcus aureus. Sarcina luttea là những vi khuẩn gây mủ.